A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 12! Bài học hôm nay là một trong những bài quan trọng nhất của chương trình, giúp chúng ta nhìn lại toàn bộ chặng đường văn học Việt Nam hiện đại đã học trong sách Ngữ văn 12, tập 2. Việc hệ thống hóa kiến thức không chỉ là ôn tập, mà còn là cách để xâu chuỗi, kết nối các tác phẩm, tác giả, giai đoạn văn học thành một bức tranh toàn cảnh, có logic và chiều sâu. Bài học này sẽ trang bị cho các em một cái nhìn tổng quan, vững chắc về văn học Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX, giúp các em tự tin phân tích, so sánh và làm tốt các bài kiểm tra, đặc biệt là kì thi tốt nghiệp THPT sắp tới. Hãy cùng nhau khám phá nhé!
B. NỘI DUNG CHÍNH
1. Tổng quan văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX
Đây là một giai đoạn văn học đặc biệt, gắn liền với những biến động vĩ đại của lịch sử dân tộc. Văn học không chỉ là nghệ thuật mà còn là vũ khí, là tiếng nói của thời đại.
a. Bối cảnh lịch sử, xã hội, và văn hóa
Văn học giai đoạn này vận động trong bối cảnh lịch sử đặc trưng:
- Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp (1945-1954): Cả dân tộc bước vào cuộc chiến đấu bảo vệ nền độc lập non trẻ. Văn học mang sứ mệnh cổ vũ tinh thần yêu nước, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
- Cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ (1954-1975): Đất nước bị chia cắt, miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội, miền Nam tiếp tục đấu tranh thống nhất. Văn học tập trung vào nhiệm vụ chống Mĩ cứu nước, xây dựng con người mới.
- Giai đoạn từ sau 1975 đến hết thế kỉ XX: Đất nước thống nhất, đi lên xây dựng sau chiến tranh. Đặc biệt, từ sau năm 1986 (Đại hội Đảng VI), công cuộc Đổi mới đã tác động sâu sắc đến văn học, mở ra một chặng đường mới với những tìm tòi, khám phá táo bạo hơn.
b. Các chặng đường phát triển và đặc điểm chính
Văn học giai đoạn này có thể chia thành hai chặng đường lớn với những đặc điểm riêng biệt:
Giai đoạn 1945 - 1975
Đây là nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
- Nền văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: Văn học là một mặt trận, nhà văn là chiến sĩ. Đề tài chính là Tổ quốc, là cuộc sống chiến đấu và lao động của nhân dân.
- Nền văn học hướng về đại chúng: Nhân vật chính thường là quần chúng nhân dân (người lính, người nông dân, công nhân...). Nội dung và hình thức nghệ thuật đều giản dị, dễ hiểu, dễ đi vào lòng người.
- Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
- Khuynh hướng sử thi: Tập trung phản ánh những vấn đề có ý nghĩa lịch sử, mang tầm vóc cộng đồng. Nhân vật chính là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách dân tộc. Giọng điệu ngợi ca, trang trọng.
- Cảm hứng lãng mạn: Ca ngợi vẻ đẹp con người trong chiến đấu và lao động, khẳng định niềm tin vào tương lai tươi sáng. Vẻ đẹp lãng mạn hòa quyện với chất hiện thực bi tráng (Ví dụ: Tây Tiến).
Giai đoạn 1975 - hết thế kỉ XX
Đây là nền văn học trong tinh thần đổi mới, mang tính dân chủ và nhân văn sâu sắc.
- Cảm hứng thế sự và đời tư: Văn học chuyển trọng tâm từ cái ta chung của cộng đồng sang số phận cá nhân, những vấn đề phức tạp của đời sống thường nhật.
- Nhìn nhận con người đa chiều hơn: Con người không còn được lý tưởng hóa mà được khám phá ở nhiều phương diện: đời thường, bi kịch, khát vọng cá nhân...
- Đổi mới về thi pháp: Các nhà văn, nhà thơ có ý thức tìm tòi, cách tân nghệ thuật. Lời văn gai góc, đa thanh, giàu chất suy tư, triết luận (Ví dụ: Chiếc thuyền ngoài xa, Hồn Trương Ba, da hàng thịt).
2. Hệ thống hóa các tác giả, tác phẩm văn xuôi tiêu biểu
Văn xuôi giai đoạn này đạt được những thành tựu rực rỡ, phản ánh chân thực và sâu sắc tâm hồn con người Việt Nam trong chiến tranh và hòa bình.
a. Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh (1945)
- Thể loại: Văn chính luận (Nghị luận).
- Giá trị nội dung: Là văn kiện lịch sử có ý nghĩa khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tác phẩm khẳng định mạnh mẽ quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam trước toàn thế giới.
- Giá trị nghệ thuật: Một áng văn chính luận mẫu mực. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, dẫn chứng xác thực, giàu sức thuyết phục. Ngôn ngữ vừa chính xác, trang trọng vừa giàu cảm xúc.
b. Tây Tiến - Quang Dũng (1948)
- Thể loại: Thơ.
- Nội dung chính: Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, dữ dội mà thơ mộng. Tác phẩm là một tượng đài bất tử về người lính trong kháng chiến chống Pháp.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng: Cái bi được miêu tả không ủy mị mà hòa trong cái hùng tráng.
- Bút pháp tài hoa: Sử dụng nhiều từ Hán Việt, từ ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu. Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất thơ và chất họa.
c. Việt Bắc - Tố Hữu (1954)
- Thể loại: Thơ.
- Nội dung chính: Khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Tác phẩm thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng giữa cán bộ về xuôi và đồng bào Việt Bắc.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Đậm đà tính dân tộc: Thể thơ lục bát, kết cấu đối đáp, cách xưng hô "mình - ta", ngôn ngữ giản dị, mộc mạc.
- Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: Tái hiện những sự kiện lớn của dân tộc qua lăng kính trữ tình, bay bổng.
d. Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm (1971)
- Thể loại: Thơ (trích trường ca).
- Nội dung chính: Đưa ra một định nghĩa mới mẻ, độc đáo về Đất Nước. Đất Nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hóa - lịch sử, là sự thống nhất của các phương diện: địa lí, lịch sử, văn hóa và kết tinh trong cuộc sống của nhân dân.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Tư tưởng mới mẻ: "Đất Nước của Nhân dân".
- Chất liệu văn hóa dân gian: Vận dụng sáng tạo ca dao, tục ngữ, truyện cổ tích... tạo nên một không gian nghệ thuật vừa gần gũi vừa sâu lắng.
- Giọng thơ trữ tình - chính luận: Suy tư, chiêm nghiệm xen lẫn cảm xúc tha thiết.
3. Hệ thống hóa các tác giả, tác phẩm văn xuôi và kịch sau 1975
Đây là giai đoạn văn học có nhiều tìm tòi, đổi mới, đi sâu vào khám phá con người trong cuộc sống đời thường với những phức tạp, trăn trở.
a. Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân (1960)
Dù được sáng tác trước 1975, tác phẩm này đã thể hiện phong cách độc đáo của Nguyễn Tuân và là cầu nối quan trọng.
- Thể loại: Tùy bút.
- Nội dung chính: Ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên (sông Đà) và con người lao động (ông lái đò). Qua đó, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu quê hương đất nước và khám phá ra "chất vàng mười" trong tâm hồn con người.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Phong cách tài hoa, uyên bác: Vận dụng kiến thức nhiều lĩnh vực (địa lí, lịch sử, hội họa, quân sự...).
- Ngôn ngữ giàu có, sáng tạo: Câu văn đa dạng, giàu hình ảnh, nhạc điệu. Sử dụng nhiều phép so sánh, liên tưởng độc đáo.
- Coi thiên nhiên và con người là những tác phẩm nghệ thuật.
b. Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường (1981)
- Thể loại: Bút kí.
- Nội dung chính: Khám phá vẻ đẹp của sông Hương từ nhiều góc độ: địa lí, lịch sử, văn hóa và trong thi ca. Tác phẩm thể hiện tình yêu, niềm tự hào sâu sắc của tác giả dành cho xứ Huế.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Phong cách tài hoa, uyên bác, giàu chất thơ: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và chất trữ tình, giữa nghị luận sắc bén và suy tư đa chiều.
- Hành văn súc tích, mê đắm: Lối hành văn hướng nội, tinh tế, đầy liên tưởng.
c. Vợ nhặt - Kim Lân (1954)
Sáng tác trong bối cảnh nạn đói 1945 nhưng hoàn thành sau này, tác phẩm mang giá trị nhân đạo sâu sắc.
- Thể loại: Truyện ngắn.
- Nội dung chính: Qua câu chuyện "nhặt vợ" của anh cu Tràng trong nạn đói khủng khiếp, tác phẩm khẳng định vẻ đẹp của tình người và khát vọng sống mãnh liệt của con người ngay trên bờ vực của cái chết.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Tình huống truyện độc đáo: Éo le, bất ngờ nhưng hợp lí.
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế: Đặc biệt là nhân vật bà cụ Tứ.
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất Bắc Bộ.
d. Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu (1983)
- Thể loại: Truyện ngắn.
- Nội dung chính: Từ câu chuyện về một bức ảnh nghệ thuật và sự thật cuộc sống phía sau nó, tác phẩm đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Nghệ thuật phải gắn bó với cuộc đời, và người nghệ sĩ cần có cái nhìn đa chiều, sâu sắc.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Tình huống truyện mang ý nghĩa khám phá, phát hiện: Sự đối lập giữa vẻ đẹp của chiếc thuyền ngoài xa và sự thật trần trụi khi đến gần.
- Xây dựng nhân vật có chiều sâu: Đặc biệt là người đàn bà hàng chài và nghệ sĩ Phùng.
- Giọng văn trầm tĩnh, triết lí, giàu suy tư.
e. Hồn Trương Ba, da hàng thịt - Lưu Quang Vũ (1981)
- Thể loại: Kịch.
- Nội dung chính: Thông qua bi kịch của Trương Ba phải sống trong thân xác anh hàng thịt, vở kịch đặt ra những vấn đề triết lí sâu sắc: bi kịch khi con người không được sống là chính mình, mối quan hệ giữa thể xác và linh hồn, giữa vật chất và tinh thần. Tác phẩm khẳng định khát vọng được sống hài hòa, trọn vẹn.
- Đặc sắc nghệ thuật:
- Xung đột kịch gay gắt: Giữa Hồn Trương Ba và xác hàng thịt, giữa Hồn Trương Ba và những người thân, giữa Hồn Trương Ba và Đế Thích.
- Ngôn ngữ đối thoại giàu tính triết lí, kịch tính.
- Hành động kịch logic, dẫn dắt cao trào.
4. Bảng tổng kết hệ thống hóa
Để dễ dàng ghi nhớ, các em có thể tham khảo bảng tóm tắt sau:
| Tác phẩm | Tác giả | Giai đoạn | Thể loại | Chủ đề chính | Nét đặc sắc |
|---|---|---|---|---|---|
| Tuyên ngôn Độc lập | Hồ Chí Minh | 1945-1954 | Văn chính luận | Khẳng định độc lập, chủ quyền. | Lập luận chặt chẽ, đanh thép. |
| Tây Tiến | Quang Dũng | 1945-1954 | Thơ | Hình tượng người lính Tây Tiến. | Cảm hứng lãng mạn, tinh thần bi tráng. |
| Việt Bắc | Tố Hữu | 1945-1954 | Thơ | Tình quân dân, kháng chiến. | Tính dân tộc, khuynh hướng sử thi. |
| Người lái đò Sông Đà | Nguyễn Tuân | 1954-1975 | Tùy bút | Vẻ đẹp thiên nhiên và con người lao động. | Phong cách tài hoa, uyên bác. |
| Vợ nhặt | Kim Lân | 1945 (nền) | Truyện ngắn | Khát vọng sống, tình người trong nạn đói. | Tình huống truyện độc đáo, giá trị nhân đạo. |
| Đất Nước | Nguyễn Khoa Điềm | 1954-1975 | Thơ | Tư tưởng "Đất Nước của Nhân dân". | Chất liệu văn hóa dân gian, giọng trữ tình-chính luận. |
| Chiếc thuyền ngoài xa | Nguyễn Minh Châu | Sau 1975 | Truyện ngắn | Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời. | Tình huống nhận thức, đa chiều. |
| Hồn Trương Ba, da hàng thịt | Lưu Quang Vũ | Sau 1975 | Kịch | Bi kịch không được sống là chính mình. | Xung đột kịch, tính triết lí sâu sắc. |
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ VẬN DỤNG
Sau khi hệ thống hóa kiến thức, các em hãy thử sức với những câu hỏi tự luận sau để củng cố và đào sâu hiểu biết nhé.
-
Câu hỏi 1: Phân tích sự chuyển biến của văn học Việt Nam từ giai đoạn 1945-1975 sang giai đoạn sau 1975 qua việc so sánh hai tác phẩm: Việt Bắc (Tố Hữu) và Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu). Chú ý làm rõ sự thay đổi trong cảm hứng sáng tác, cách nhìn nhận con người và hiện thực.
Gợi ý trả lời:
- Việt Bắc: Đại diện cho văn học sử thi, cảm hứng cộng đồng, cái ta, con người lý tưởng hóa trong kháng chiến.
- Chiếc thuyền ngoài xa: Đại diện cho văn học đổi mới, cảm hứng đời tư thế sự, số phận cá nhân, con người đa diện, phức tạp trong đời thường.
- So sánh về đề tài, nhân vật, giọng điệu, giá trị phản ánh...
-
Câu hỏi 2: Vẻ đẹp của con người Việt Nam trong lao động và chiến đấu được thể hiện như thế nào qua các tác phẩm Người lái đò Sông Đà (Nguyễn Tuân) và Tây Tiến (Quang Dũng)?
Gợi ý trả lời:
- Người lái đò Sông Đà: Vẻ đẹp của người lao động bình dị nhưng tài hoa, trí dũng, là nghệ sĩ trong công việc của mình.
- Tây Tiến: Vẻ đẹp của người lính trí thức, hào hoa, lãng mạn nhưng cũng vô cùng kiên cường, dũng cảm, sẵn sàng hy sinh (vẻ đẹp bi tráng).
- Chỉ ra điểm chung (chủ nghĩa anh hùng) và nét riêng trong cách khắc họa của mỗi tác giả.
-
Câu hỏi 3: Phân tích giá trị nhân đạo sâu sắc được thể hiện trong hai truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân) và Chiếc thuyền ngoài xa (Nguyễn Minh Châu).
Gợi ý trả lời:
- Vợ nhặt: Niềm tin vào phẩm giá, khát vọng sống và tình người cao đẹp của con người ngay trên bờ vực cái chết do nạn đói.
- Chiếc thuyền ngoài xa: Sự cảm thông, thấu hiểu cho những số phận lam lũ, khổ đau; phát hiện ra vẻ đẹp tâm hồn ẩn sau vẻ ngoài thô kệch, lam lũ của người đàn bà hàng chài.
- So sánh cách thể hiện giá trị nhân đạo ở hai bối cảnh khác nhau: chiến tranh (nạn đói) và thời bình.
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại bức tranh toàn cảnh của văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỉ XX. Đây là một chặng đường văn học sôi động, phong phú, gắn bó mật thiết với lịch sử dân tộc. Từ khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn trong hai cuộc kháng chiến, văn học đã dần chuyển mình, đi sâu vào khám phá con người cá nhân với những trăn trở của đời sống thường nhật trong thời kì Đổi mới. Việc nắm vững hệ thống kiến thức này không chỉ giúp các em học tốt chương trình Ngữ văn 12 mà còn bồi đắp thêm tình yêu, niềm tự hào về văn học và lịch sử nước nhà. Hãy thường xuyên ôn tập và liên kết các tác phẩm với nhau để có cái nhìn sâu sắc nhất!