A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 11 thân mến! Học kì 1 đã dần khép lại, đây là thời điểm quan trọng để chúng ta cùng nhau nhìn lại và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học. Bài ôn tập cuối học kì 1 không chỉ là một bài tổng kết mà còn là cơ hội vàng để các em củng cố vững chắc nền tảng Ngữ văn, chuẩn bị tốt nhất cho bài thi cuối kì và những chủ đề thú vị ở học kì 2. Trong bài soạn này, chúng ta sẽ cùng nhau ôn lại các kỹ năng đọc hiểu văn bản, thực hành viết các kiểu bài đã học, rèn luyện kỹ năng nói và nghe. Thông qua việc ôn tập một cách bài bản, các em sẽ nắm vững kiến thức, tự tin hơn trong việc phân tích tác phẩm và thể hiện quan điểm cá nhân một cách mạch lạc, thuyết phục.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Hệ thống hóa kiến thức đã học
Học kì 1 lớp 11 đã đưa chúng ta đi qua những hành trình tri thức đa dạng. Để ôn tập hiệu quả, trước hết hãy cùng nhau hệ thống lại các kiến thức trọng tâm đã được tiếp cận.
1. Kiến thức về Đọc hiểu văn bản
Kĩ năng đọc hiểu là nền tảng của môn Ngữ văn. Trong học kì 1, chúng ta đã tập trung vào các thể loại chính sau:
- Thơ (Bài 1 - Lời giới thiệu): Các em đã được học cách nhận biết và phân tích các yếu tố đặc trưng của thơ như tứ thơ, hình ảnh, ngôn từ, giọng điệu, nhịp điệu, cấu tứ, thể thơ. Các em cần xem lại các bài thơ đã học, thực hành phân tích để hiểu sâu hơn về thông điệp và cảm xúc mà tác giả gửi gắm.
- Truyện (Bài 2 - Cấu trúc của văn bản nghị luận): Dù bài 2 tập trung vào văn bản nghị luận, kiến thức về truyện vẫn được củng cố. Các em cần nắm vững các yếu tố của truyện như cốt truyện, nhân vật, không gian, thời gian, người kể chuyện, điểm nhìn. Đặc biệt, hãy chú ý đến cách tác giả xây dựng tình huống truyện và khắc họa tâm lí nhân vật.
- Văn bản nghị luận (Bài 2 và Bài 3): Đây là một trọng tâm lớn. Các em cần biết cách xác định luận đề, luận điểm, lí lẽ, và bằng chứng trong một văn bản. Hãy phân biệt giữa lí lẽ (sự diễn giải, phân tích của người viết) và bằng chứng (dẫn chứng cụ thể, số liệu, sự kiện). Đồng thời, nhận diện được mục đích, quan điểm của người viết và các yếu tố biểu cảm, thuyết phục được sử dụng.
- Văn bản thông tin (Bài 4 - Tự đánh giá): Kĩ năng đọc văn bản thông tin đòi hỏi khả năng tóm tắt, nhận diện thông tin chính, xác định mục đích và cấu trúc của văn bản. Các em cần ôn lại cách đọc biểu đồ, bảng số liệu và các loại văn bản thông tin phức hợp.
2. Kiến thức về Viết
Song song với đọc hiểu, kĩ năng viết cũng được rèn luyện qua các kiểu bài cụ thể:
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học (thơ): Dựa trên kiến thức về thơ, các em cần trình bày được cảm nhận, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của một bài thơ. Bài viết cần có luận đề rõ ràng, các luận điểm mạch lạc và dẫn chứng thơ ca xác đáng.
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: Kiểu bài này yêu cầu các em trình bày quan điểm, ý kiến của mình về một hiện tượng, vấn đề trong đời sống. Cấu trúc bài viết phải chặt chẽ, bao gồm việc giải thích vấn đề, phân tích các khía cạnh, bàn luận và đề xuất giải pháp.
- Viết báo cáo nghiên cứu về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội: Đây là một dạng bài viết mới, đòi hỏi tính khoa học và khách quan. Các em cần tuân thủ quy trình nghiên cứu: xác định đề tài, thu thập thông tin, xử lí thông tin, và trình bày kết quả dưới dạng một báo cáo có cấu trúc chuẩn (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận).
3. Kiến thức về Nói và Nghe
Kĩ năng nói và nghe giúp các em tự tin giao tiếp và trình bày quan điểm:
- Giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm nghệ thuật: Các em đã thực hành giới thiệu một tác phẩm thơ. Kĩ năng cần có là trình bày mạch lạc, có cảm xúc và sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ (ánh mắt, cử chỉ) để tăng tính hấp dẫn.
- Tranh luận về một vấn đề có ý kiến khác nhau: Đây là kĩ năng quan trọng. Các em cần biết cách bảo vệ quan điểm của mình bằng lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục, đồng thời lắng nghe và phản biện lại ý kiến của người khác một cách văn minh, tôn trọng.
II. Hướng dẫn trả lời câu hỏi ôn tập
Phần này sẽ hướng dẫn các em giải quyết các câu hỏi trong sách giáo khoa trang 116, 117.
Câu 1 (trang 116, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
Lập bảng hệ thống hóa các văn bản đã đọc trong học kì I theo thể loại và tóm tắt những đặc điểm cần lưu ý về nội dung và hình thức của mỗi thể loại.
Gợi ý trả lời:
Các em có thể kẻ bảng với các cột: STT, Tên văn bản, Tác giả, Thể loại, Đặc điểm nội dung chính, Đặc điểm hình thức nổi bật.
Ví dụ một phần của bảng:
| STT | Tên văn bản | Thể loại | Đặc điểm nội dung chính | Đặc điểm hình thức nổi bật |
|---|---|---|---|---|
| 1 | Lời giới thiệu một tác phẩm nghệ thuật (Thơ) | Văn bản nghị luận | Giới thiệu, phân tích, đánh giá giá trị của một bài thơ. | Cấu trúc chặt chẽ (giới thiệu, phân tích, kết luận), ngôn ngữ khách quan kết hợp biểu cảm. |
| 2 | Cầu hiền chiếu | Chiếu (Văn bản nghị luận) | Khẳng định vai trò của người hiền tài và kêu gọi hiền tài ra giúp nước. | Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục, giọng văn hùng hồn, tha thiết. |
| 3 | Tôi có một ước mơ | Diễn văn (Văn bản nghị luận) | Kêu gọi bình đẳng, tự do, chấm dứt nạn phân biệt chủng tộc. | Cấu trúc điệp "Tôi có một ước mơ", hình ảnh ẩn dụ, giọng điệu mạnh mẽ, truyền cảm hứng. |
| 4 | Một thời đại trong thi ca | Phê bình văn học (Văn bản nghị luận) | Phân tích sự khác biệt giữa "thơ cũ" và "thơ mới", khẳng định sự thắng lợi của Thơ mới với tinh thần "cái tôi". | Lập luận so sánh, đối chiếu sắc sảo; ngôn ngữ giàu hình ảnh, uyên bác; giọng văn say sưa, nhiệt huyết. |
(Các em hãy tiếp tục hoàn thiện bảng với các văn bản còn lại trong học kì.)
Câu 2 (trang 116, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
Theo bạn, khi đọc một văn bản nghị luận, chúng ta cần chú ý những điều gì? Hãy làm rõ các điểm cần chú ý đó qua một văn bản nghị luận đã học hoặc đã đọc.
Gợi ý trả lời:
Khi đọc một văn bản nghị luận, chúng ta cần chú ý những điều sau:
- Xác định luận đề: Vấn đề chính, tư tưởng cốt lõi mà văn bản muốn bàn luận là gì?
- Tìm các luận điểm: Các ý kiến, quan điểm chính được triển khai để làm sáng tỏ luận đề.
- Phân tích lí lẽ và bằng chứng: Người viết đã dùng những lí lẽ (lập luận, phân tích) và bằng chứng (dẫn chứng, số liệu) nào để thuyết phục người đọc? Lí lẽ có sắc bén không? Bằng chứng có xác thực, tiêu biểu không?
- Nhận diện mục đích và quan điểm của tác giả: Tác giả viết văn bản này nhằm mục đích gì (thuyết phục, kêu gọi, phản bác...)? Quan điểm của tác giả về vấn đề là gì (đồng tình, phản đối, trung lập)?
- Đánh giá các yếu tố biểu cảm, nghệ thuật thuyết phục: Tác giả đã sử dụng những biện pháp tu từ, cách diễn đạt, giọng điệu nào để tăng sức hấp dẫn và thuyết phục cho bài viết?
Làm rõ qua văn bản "Tôi có một ước mơ" của Martin Luther King:
- Luận đề: Sự cần thiết phải đấu tranh cho bình đẳng, tự do và chấm dứt nạn phân biệt chủng tộc ở Mỹ.
- Luận điểm: 1) Nỗi thống khổ của người da đen dù đã được giải phóng trên danh nghĩa. 2) Sự cấp thiết phải hành động ngay lập tức. 3) Ước mơ về một tương lai bình đẳng, hòa hợp. 4) Kêu gọi đấu tranh bất bạo động.
- Lí lẽ và bằng chứng: Ông dùng lí lẽ về sự bất công (tấm séc không tiền mặt) và bằng chứng là thực tế người da đen vẫn sống trong "hòn đảo cô đơn của sự nghèo đói".
- Mục đích và quan điểm: Kêu gọi hành động đấu tranh cho quyền công dân; thể hiện quan điểm ủng hộ bình đẳng, phản đối phân biệt chủng tộc.
- Nghệ thuật thuyết phục: Điệp cấu trúc "Tôi có một ước mơ", các hình ảnh ẩn dụ (thung lũng của tuyệt vọng, tảng đá của hy vọng), giọng điệu hùng hồn, tha thiết.
Câu 3 (trang 117, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
Nêu tên các kiểu bài viết bạn đã thực hành trong học kì I. Trình bày yêu cầu của một trong các kiểu bài đó.
Gợi ý trả lời:
Các kiểu bài viết đã thực hành trong học kì I:
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm thơ.
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề.
Trình bày yêu cầu của kiểu bài "Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội":
- Về nội dung:
- Xác định đúng vấn đề xã hội cần bàn luận (một tư tưởng đạo lí hoặc một hiện tượng đời sống).
- Bài viết phải thể hiện được quan điểm, ý kiến riêng của người viết một cách rõ ràng, thẳng thắn.
- Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, logic, làm sáng tỏ cho quan điểm chung.
- Sử dụng lí lẽ sắc bén và các bằng chứng (dẫn chứng) từ thực tế đời sống, lịch sử, sách báo... để làm cho bài viết có sức thuyết phục. Dẫn chứng cần cụ thể, tiêu biểu, xác thực.
- Cần có sự bàn luận sâu rộng, nhìn nhận vấn đề từ nhiều phía, có thể lật lại vấn đề, phê phán những biểu hiện lệch lạc và rút ra bài học nhận thức, hành động cho bản thân.
- Về hình thức:
- Bố cục bài viết gồm 3 phần rõ ràng: Mở bài (giới thiệu vấn đề), Thân bài (triển khai các luận điểm), Kết bài (khẳng định lại quan điểm, nêu bài học).
- Diễn đạt mạch lạc, trong sáng; hành văn lưu loát, có thể kết hợp các yếu tố biểu cảm để tăng sức hấp dẫn.
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp.
Câu 4 (trang 117, SGK Ngữ văn 11, tập 1)
Bạn đã được rèn luyện những kĩ năng nói và nghe nào? Theo bạn, làm thế nào để có thể giao tiếp, thảo luận hiệu quả?
Gợi ý trả lời:
Những kĩ năng nói và nghe đã được rèn luyện:
- Nói: Kĩ năng giới thiệu, đánh giá về một tác phẩm nghệ thuật (thơ); kĩ năng trình bày ý kiến, tranh luận về một vấn đề có ý kiến khác nhau.
- Nghe: Kĩ năng nghe và nắm bắt nội dung chính của bài trình bày; kĩ năng nghe và nhận xét, đặt câu hỏi cho người nói; kĩ năng nghe và tóm tắt ý kiến của các bên trong một cuộc tranh luận.
Để có thể giao tiếp, thảo luận hiệu quả, theo tôi cần:
- Chuẩn bị kĩ nội dung: Nắm vững vấn đề cần nói, sắp xếp các ý tưởng một cách logic.
- Thái độ tự tin và tôn trọng: Trình bày quan điểm của mình một cách rõ ràng, mạch lạc nhưng cũng cần lắng nghe và tôn trọng ý kiến của người khác.
- Sử dụng ngôn ngữ phù hợp: Dùng từ ngữ trong sáng, dễ hiểu, phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp. Kết hợp ngôn ngữ cơ thể (ánh mắt, cử chỉ) để tăng hiệu quả biểu đạt.
- Kĩ năng lắng nghe tích cực: Tập trung vào những gì người khác nói, cố gắng hiểu quan điểm của họ, ghi nhận những điểm hợp lí và đặt câu hỏi để làm rõ những điểm chưa hiểu.
- Kĩ năng phản hồi và phản biện: Khi phản biện, cần tập trung vào luận điểm, lí lẽ chứ không công kích cá nhân. Phản hồi một cách xây dựng, lịch sự.
- Quản lí thời gian: Trình bày ý kiến ngắn gọn, đi thẳng vào vấn đề, tránh lan man, dài dòng.
C. CÂU HỎI TỰ LUẬN ÔN TẬP
Dưới đây là một số câu hỏi tự luận giúp các em củng cố và vận dụng kiến thức đã học.
-
Câu 1: Phân tích tinh thần "cái tôi" và những cách tân nghệ thuật của phong trào Thơ mới qua đoạn trích "Một thời đại trong thi ca" của Hoài Thanh.
Gợi ý: - Làm rõ khái niệm "cái tôi" theo cách lí giải của Hoài Thanh (cá nhân, bi kịch, khao khát giao cảm...).
- Phân tích cách Hoài Thanh so sánh "thơ cũ" (cái ta) và "thơ mới" (cái tôi) để làm nổi bật sự khác biệt.
- Chỉ ra những biểu hiện của "cái tôi" trong thơ mới mà Hoài Thanh đề cập (nỗi buồn, cô đơn, bơ vơ...).
- Nêu bật nghệ thuật lập luận sắc sảo, ngôn ngữ giàu hình ảnh, giọng văn say mê của Hoài Thanh. -
Câu 2: Từ việc đọc hiểu văn bản "Cầu hiền chiếu" (Ngô Thì Nhậm) và "Tôi có một ước mơ" (Martin Luther King), hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của người trí thức (người có tài năng, tâm huyết) đối với sự phát triển của xã hội.
Gợi ý: - Nêu bật điểm chung của hai văn bản: đều đề cao vai trò của những cá nhân ưu tú, có khát vọng cống hiến.
- Khẳng định vai trò của người trí thức: là người dẫn dắt, soi đường, đề xuất giải pháp cho các vấn đề xã hội, thúc đẩy tiến bộ.
- Lấy dẫn chứng từ thực tế lịch sử và hiện tại để minh họa (VD: các nhà khoa học, nhà văn hóa lớn...).
- Liên hệ trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc học tập, rèn luyện để trở thành người có ích cho xã hội. -
Câu 3: Viết một bài văn nghị luận (khoảng 500 chữ) trình bày quan điểm của em về hiện tượng "nghiện mạng xã hội" trong giới trẻ hiện nay.
Gợi ý: - Mở bài: Giới thiệu hiện tượng "nghiện mạng xã hội" và tính phổ biến của nó.
- Thân bài:
+ Giải thích: "Nghiện mạng xã hội" là gì?
+ Phân tích nguyên nhân: Do sự hấp dẫn của MXH, do tâm lý muốn thể hiện, do thiếu sân chơi thực tế...
+ Nêu tác hại: Ảnh hưởng sức khỏe (thị lực, cột sống), lãng phí thời gian, sao nhãng học tập, sống ảo, nguy cơ trầm cảm...
+ Bàn luận, mở rộng: Mạng xã hội cũng có mặt tích cực nếu biết sử dụng đúng cách (kết nối, học hỏi). Phê phán những người lạm dụng.
- Kết bài: Khẳng định lại tác hại của việc nghiện mạng xã hội và đề xuất giải pháp (cân bằng thời gian, tham gia hoạt động thực tế, tự giác...).
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của học kì 1, bao gồm các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe. Các em đã ôn lại đặc điểm của các thể loại văn bản như thơ, truyện, văn nghị luận; nắm vững yêu cầu của các kiểu bài viết và cách để giao tiếp hiệu quả. Việc ôn tập không chỉ là nhớ lại kiến thức mà còn là quá trình tư duy, xâu chuỗi và vận dụng chúng một cách linh hoạt. Hãy xem lại kĩ các văn bản đã học, luyện tập trả lời câu hỏi và viết các bài văn nghị luận. Chúc các em có một kì thi cuối học kì 1 thành công rực rỡ và tiếp tục giữ vững ngọn lửa đam mê với môn Ngữ văn!