A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 12 thân mến! Trang "Hướng dẫn tự học" cuối sách Ngữ văn 12, bộ Cánh diều không chỉ là một trang sách thông thường, mà là một "trạm dừng chân" quan trọng trước khi các em bước vào chặng đường ôn luyện nước rút cho kì thi tốt nghiệp THPT. Đây là cơ hội để các em nhìn lại toàn bộ hành trình tri thức đã qua, hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học và rèn luyện những kĩ năng thiết yếu. Bài soạn này sẽ đồng hành cùng các em, cung cấp một lộ trình tự học rõ ràng, giúp các em nắm vững phương pháp ôn tập hiệu quả cho cả ba phần: Đọc hiểu, Nghị luận xã hội và Nghị luận văn học. Qua đó, các em sẽ xây dựng được sự tự tin, chủ động trong học tập và sẵn sàng chinh phục những mục tiêu cao nhất trong kì thi sắp tới.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Hệ thống hóa kiến thức và kĩ năng đọc hiểu văn bản
Phần Đọc hiểu chiếm 3.0 điểm trong đề thi, là phần thi kiểm tra năng lực đọc và tư duy ngôn ngữ của các em. Để làm tốt phần này, việc nắm vững kiến thức nền tảng và phương pháp làm bài theo từng cấp độ là vô cùng cần thiết.
1. Ôn tập kiến thức về các kiểu văn bản và thể loại thường gặp
Trong quá trình học, các em đã tiếp xúc với nhiều kiểu văn bản khác nhau. Việc nhận diện đúng sẽ giúp các em định hướng cách phân tích phù hợp.
a. Văn bản văn học
- Thơ: Chú ý đến các yếu tố đặc trưng như thể thơ, vần, nhịp, hình ảnh, biểu tượng, ngôn từ, các biện pháp tu từ. Mục đích của thơ là biểu cảm, vì vậy cần tập trung khai thác thế giới tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình.
- Truyện: Tập trung vào các yếu tố tự sự như cốt truyện, tình huống truyện, nhân vật (ngoại hình, hành động, ngôn ngữ, nội tâm), người kể chuyện, điểm nhìn trần thuật. Cần phân tích để làm rõ chủ đề, tư tưởng của tác phẩm.
- Kí: Thể loại này thường mang tính xác thực cao, ghi lại những con người, sự việc có thật. Khi đọc kí, cần chú ý đến cái "tôi" của tác giả, sự kết hợp giữa yếu tố tự sự, miêu tả với trữ tình, chính luận. Ví dụ: "Người lái đò Sông Đà" của Nguyễn Tuân.
b. Văn bản nghị luận
Đây là dạng văn bản dùng lí lẽ, dẫn chứng để thuyết phục người đọc về một quan điểm, tư tưởng. Các em cần xác định rõ: luận đề (vấn đề chính), các luận điểm (ý lớn), và hệ thống luận cứ (lí lẽ, dẫn chứng). Cách lập luận (quy nạp, diễn dịch, so sánh...) cũng là yếu tố quan trọng cần phân tích.
c. Văn bản thông tin
Mục đích chính là cung cấp thông tin một cách khách quan, chính xác. Khi đọc, cần chú ý đến nhan đề, các đề mục, số liệu, biểu đồ (nếu có) và cách trình bày thông tin để nắm bắt nội dung cốt lõi nhanh chóng. Ngữ liệu cho phần đọc hiểu thường lấy từ các văn bản báo chí, khoa học.
2. Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu theo 4 cấp độ tư duy
Cấu trúc câu hỏi đọc hiểu thường được phân bổ theo 4 cấp độ từ dễ đến khó. Hiểu rõ yêu cầu của từng cấp độ sẽ giúp các em trả lời đúng trọng tâm.
a. Cấp độ 1: Nhận biết
- Yêu cầu: Tái hiện, xác định các thông tin có sẵn trong văn bản.
- Dạng câu hỏi thường gặp: Xác định phương thức biểu đạt chính? Xác định thể thơ? Tìm những từ ngữ, hình ảnh...? Nhân vật A đã nói gì/làm gì?
- Cách làm: Đọc kĩ văn bản, gạch chân dưới những thông tin được hỏi. Trả lời ngắn gọn, chính xác, trích dẫn nguyên văn nếu cần.
b. Cấp độ 2: Thông hiểu
- Yêu cầu: Giải thích, lí giải, tóm tắt, nêu nội dung chính của văn bản hoặc một phần văn bản.
- Dạng câu hỏi thường gặp: Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói/hình ảnh...? Nêu nội dung chính của đoạn thơ/văn bản? Vì sao tác giả lại cho rằng...?
- Cách làm: Dựa vào ngữ cảnh và kiến thức nền, diễn đạt lại ý hiểu của mình bằng lời văn riêng. Câu trả lời cần đầy đủ các ý và logic.
c. Cấp độ 3: Vận dụng
- Yêu cầu: Nêu tác dụng của biện pháp tu từ, ý nghĩa của một chi tiết, hoặc rút ra bài học, thông điệp từ văn bản.
- Dạng câu hỏi thường gặp: Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ X? Ý nghĩa của hình ảnh Y? Thông điệp nào từ văn bản có ý nghĩa nhất với anh/chị?
- Cách làm: Cần trả lời theo 2 bước: (1) Chỉ ra tác dụng về mặt nghệ thuật (tạo hình ảnh, nhạc điệu, nhấn mạnh...). (2) Chỉ ra tác dụng về mặt nội dung (làm nổi bật ý nghĩa gì, gợi cảm xúc gì). Với câu hỏi về thông điệp/bài học, cần nêu rõ bài học và giải thích ngắn gọn vì sao nó ý nghĩa.
d. Cấp độ 4: Vận dụng cao
- Yêu cầu: Bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng, đánh giá, so sánh, liên hệ.
- Dạng câu hỏi thường gặp: Anh/chị có đồng tình với quan điểm Z không? Vì sao? Từ nội dung văn bản, hãy trình bày suy nghĩ về vấn đề...?
- Cách làm: Trình bày quan điểm cá nhân (đồng tình, không đồng tình, hoặc đồng tình một phần) và lí giải một cách thuyết phục. Lập luận phải dựa trên cơ sở nội dung văn bản và trải nghiệm thực tế. Diễn đạt cần mạch lạc, rõ ràng.
II. Củng cố và nâng cao kĩ năng viết bài văn nghị luận xã hội
Phần Nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ) chiếm 2.0 điểm, yêu cầu khả năng tư duy sắc bén, lập luận chặt chẽ và vốn sống phong phú. Để đạt điểm cao, các em cần nắm vững phương pháp làm các dạng bài.
1. Nhận diện và phân tích các dạng đề thường gặp
a. Dạng đề về một tư tưởng, đạo lí
Ví dụ: Trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa của lòng biết ơn trong cuộc sống.
Đây là dạng đề bàn về các giá trị tinh thần, phẩm chất tốt đẹp. Khi làm bài, cần tập trung vào các bước: Giải thích (lòng biết ơn là gì?), Phân tích (biểu hiện và ý nghĩa của lòng biết ơn), Chứng minh (nêu dẫn chứng người thật việc thật), Bàn luận mở rộng (phê phán thái độ vô ơn) và Rút ra bài học.
b. Dạng đề về một hiện tượng đời sống
Ví dụ: Suy nghĩ của anh/chị về hiện tượng nghiện mạng xã hội ở giới trẻ hiện nay.
Dạng đề này đề cập đến những vấn đề nóng, diễn ra trong xã hội. Cần đi từ Nêu thực trạng (hiện tượng diễn ra phổ biến ra sao?), Phân tích nguyên nhân (chủ quan, khách quan), Chỉ ra hậu quả (đối với cá nhân, xã hội), và Đề xuất giải pháp.
c. Dạng đề phân tích vấn đề rút ra từ ngữ liệu đọc hiểu
Đây là dạng đề phổ biến nhất trong những năm gần đây. Vấn đề nghị luận được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Các em cần đọc kĩ ngữ liệu, xác định chính xác vấn đề cần bàn luận, sau đó triển khai như hai dạng trên nhưng luôn bám sát vào gợi dẫn từ ngữ liệu.
2. Xây dựng cấu trúc đoạn văn 200 chữ chuẩn
Một đoạn văn nghị luận xã hội hiệu quả cần có cấu trúc chặt chẽ, đảm bảo đủ các bước lập luận. Các em có thể tham khảo mô hình sau:
- Câu mở đoạn (Giới thiệu vấn đề): Dẫn dắt và nêu trực tiếp vấn đề cần nghị luận (thường là trích lại ý kiến hoặc vấn đề từ đề bài).
- Các câu phát triển đoạn (Triển khai vấn đề):
- Giải thích: Làm rõ khái niệm, bản chất của vấn đề (nếu cần).
- Phân tích/Bàn luận: Đi sâu vào các khía cạnh, ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề. Đây là phần trọng tâm, cần thể hiện rõ quan điểm cá nhân.
- Chứng minh: Nêu 1-2 dẫn chứng tiêu biểu, xác thực để tăng sức thuyết phục. Dẫn chứng cần ngắn gọn, pertinent.
- Phản đề/Mở rộng: Nhìn nhận vấn đề từ góc độ ngược lại hoặc mở rộng ra các khía cạnh liên quan để bài viết có chiều sâu.
- Câu kết đoạn (Kết luận): Khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề và nêu bài học nhận thức, hành động cho bản thân.
III. Ôn tập chuyên sâu kĩ năng viết bài văn nghị luận văn học
Đây là phần quan trọng nhất, chiếm 5.0 điểm. Để làm tốt, các em không chỉ cần nắm chắc kiến thức tác phẩm mà còn phải thành thạo phương pháp phân tích, cảm thụ.
1. Hệ thống hóa kiến thức các tác phẩm trọng tâm lớp 12
Việc lập bảng hệ thống hoặc sơ đồ tư duy là cách ôn tập rất hiệu quả. Dưới đây là gợi ý tóm tắt một số tác phẩm then chốt:
a. Tuyên ngôn Độc lập - Hồ Chí Minh
- Nội dung: Là văn kiện lịch sử tuyên bố nền độc lập của Việt Nam, đồng thời là áng văn chính luận mẫu mực. Bài văn thể hiện lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép và tình cảm yêu nước nồng nàn.
- Nghệ thuật: Lập luận logic, chặt chẽ; dẫn chứng xác thực; ngôn ngữ hùng hồn, giàu sức biểu cảm.
b. Tây Tiến - Quang Dũng
- Nội dung: Khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến với vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa nhưng cũng rất bi tráng, anh hùng trên nền thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, thơ mộng.
- Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn và cảm hứng bi tráng; ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhạc điệu; kết hợp hài hòa giữa chất thơ và chất họa.
c. Việt Bắc - Tố Hữu
- Nội dung: Khúc hùng ca và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Bài thơ thể hiện tình cảm gắn bó sâu nặng giữa cán bộ về xuôi và đồng bào Việt Bắc.
- Nghệ thuật: Thể thơ lục bát uyển chuyển; kết cấu đối đáp quen thuộc của ca dao; ngôn ngữ mộc mạc, đậm màu sắc dân tộc; giọng điệu ngọt ngào, tha thiết.
d. Đất Nước (trích trường ca Mặt đường khát vọng) - Nguyễn Khoa Điềm
- Nội dung: Đem đến một định nghĩa mới mẻ, sâu sắc về Đất Nước qua góc nhìn gần gũi, quen thuộc. Đất Nước được cảm nhận trong chiều sâu văn hóa - lịch sử và tư tưởng cốt lõi là "Đất Nước của Nhân dân".
- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận; sử dụng phong phú chất liệu văn hóa dân gian; ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi.
e. Sóng - Xuân Quỳnh
- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu: nồng nàn, thủy chung, son sắt, giàu trăn trở và khát vọng hạnh phúc vĩnh cửu. Hình tượng "sóng" và "em" song hành, soi chiếu lẫn nhau.
- Nghệ thuật: Thể thơ 5 chữ linh hoạt; hình tượng ẩn dụ độc đáo; giọng thơ tha thiết, nữ tính; cách diễn đạt tự nhiên, chân thành.
f. Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân
- Nội dung: Ca ngợi vẻ đẹp hung bạo và trữ tình của thiên nhiên Tây Bắc (Sông Đà), qua đó làm nổi bật hình tượng người lao động bình dị mà phi thường, một nghệ sĩ trong nghề nghiệp của mình.
- Nghệ thuật: Cái "tôi" uyên bác, tài hoa; ngôn ngữ phong phú, sáng tạo; vận dụng tri thức nhiều lĩnh vực; những ví von, so sánh, liên tưởng độc đáo.
g. Ai đã đặt tên cho dòng sông? - Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Nội dung: Khám phá vẻ đẹp đa dạng, phong phú của sông Hương từ nhiều góc độ: địa lí, lịch sử, văn hóa và thi ca. Qua đó thể hiện tình yêu say đắm, niềm tự hào của tác giả dành cho xứ Huế.
- Nghệ thuật: Bút kí tài hoa, uyên bác; văn phong tao nhã, giàu chất thơ; kết hợp nhuần nhuyễn giữa kể và tả, chính luận và trữ tình.
2. Phương pháp làm các dạng bài nghị luận văn học
Mỗi dạng bài có yêu cầu và cách triển khai riêng. Nắm vững phương pháp sẽ giúp các em viết bài đúng hướng và sâu sắc.
a. Dạng bài phân tích một đoạn thơ/bài thơ
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn thơ/bài thơ cần phân tích. Nêu khái quát nội dung chính hoặc cảm nhận ban đầu.
- Thân bài:
- Luận điểm 1 (Khái quát): Nêu vị trí, nội dung bao quát của đoạn thơ trong chỉnh thể tác phẩm.
- Luận điểm 2, 3... (Phân tích chi tiết): Lần lượt phân tích các câu thơ, khổ thơ. Bám sát các yếu tố nghệ thuật (từ ngữ, hình ảnh, nhịp điệu, biện pháp tu từ...) để làm rõ nội dung, cảm xúc. Luôn đặt câu hỏi: Tác giả viết gì? (Nội dung) và Tác giả viết như thế nào? (Nghệ thuật).
- Luận điểm cuối (Đánh giá chung): Nhận xét về thành công nghệ thuật, giá trị nội dung của đoạn thơ và phong cách tác giả.
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị của đoạn thơ/bài thơ và nêu cảm nghĩ, liên hệ của bản thân.
b. Dạng bài phân tích nhân vật văn học
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật cần phân tích. Nêu ấn tượng chung về nhân vật.
- Thân bài:
- Luận điểm 1 (Khái quát): Giới thiệu lai lịch, hoàn cảnh xuất hiện của nhân vật.
- Luận điểm 2, 3... (Phân tích các phẩm chất/đặc điểm): Chia thành các luận điểm tương ứng với các phẩm chất nổi bật của nhân vật. Trong mỗi luận điểm, cần phân tích qua các chi tiết cụ thể: ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, nội tâm, mối quan hệ với các nhân vật khác.
- Luận điểm cuối (Đánh giá): Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả (miêu tả tâm lí, tạo tình huống...) và ý nghĩa hình tượng nhân vật.
- Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp, sức sống của nhân vật và giá trị tư tưởng của tác phẩm.
c. Dạng bài so sánh văn học
Đây là dạng bài khó, đòi hỏi tư duy tổng hợp và đối chiếu. Cần làm rõ sự tương đồng và khác biệt giữa hai đối tượng (hai đoạn thơ, hai nhân vật...).
- Mở bài: Giới thiệu hai tác giả, hai tác phẩm và hai đối tượng so sánh. Nêu lí do so sánh (ví dụ: cùng viết về một đề tài, cùng thể hiện một vẻ đẹp...).
- Thân bài:
- Phân tích lần lượt từng đối tượng: Phân tích đối tượng thứ nhất để làm rõ các đặc điểm của nó. Sau đó phân tích đối tượng thứ hai.
- So sánh điểm tương đồng: Chỉ ra những nét giống nhau giữa hai đối tượng trên cả phương diện nội dung và nghệ thuật.
- So sánh điểm khác biệt: Đây là phần trọng tâm. Cần chỉ ra sự khác biệt và lí giải nguyên nhân của sự khác biệt đó (do bối cảnh thời đại, phong cách nghệ thuật của tác giả, hoàn cảnh sáng tác...).
- Đánh giá chung: Khẳng định nét riêng và đóng góp của mỗi tác giả, tác phẩm.
- Kết bài: Khái quát lại kết quả so sánh và nêu cảm nhận chung.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP
Dưới đây là một số đề bài để các em tự luyện tập, củng cố kiến thức và kĩ năng đã ôn tập.
Câu 1 (Nghị luận xã hội):
Từ ý thơ "Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy / Những cuộc đời đã hoá núi sông ta..." (Đất Nước - Nguyễn Khoa Điềm), hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc kế thừa và phát huy những giá trị của thế hệ đi trước.
Gợi ý trả lời: - Giới thiệu vấn đề: Trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với di sản của cha ông. - Giải thích: Di sản đó là gì (vật chất và tinh thần), kế thừa và phát huy là làm gì. - Bàn luận: Tại sao phải kế thừa (là đạo lí, là nền tảng phát triển)? Cần làm gì (học tập, lao động sáng tạo, bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn bản sắc văn hóa)? - Phê phán những biểu hiện sống vô trách nhiệm, quên cội nguồn. - Liên hệ bản thân: Xác định mục tiêu học tập và cống hiến.
Câu 2 (Nghị luận văn học - Thơ):
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau trong bài "Tây Tiến" của Quang Dũng:
"Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa,
Kìa em xiêm áo tự bao giờ.
Khèn lên man điệu nàng e ấp,
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ.
Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ?
Có nhớ dáng người trên độc mộc,
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa."
Gợi ý trả lời: - Phân tích 8 câu thơ thành 2 luận điểm nhỏ: + 4 câu đầu: Cảnh đêm liên hoan văn nghệ đậm tình quân dân, thể hiện tâm hồn lãng mạn, lạc quan của người lính. + 4 câu sau: Cảnh chia tay và nỗi nhớ về con người, cảnh vật miền Tây thơ mộng, trữ tình. - Chú ý phân tích các hình ảnh đặc sắc: hội đuốc hoa, xiêm áo, hồn lau, hoa đong đưa... và bút pháp lãng mạn của Quang Dũng.
Câu 3 (Nghị luận văn học - Văn xuôi):
Phân tích hình tượng con Sông Đà "hung bạo" qua đoạn trích "Người lái đò Sông Đà" của Nguyễn Tuân.
Gợi ý trả lời: - Giới thiệu chung về Nguyễn Tuân, tác phẩm và hình tượng Sông Đà. - Lần lượt phân tích các biểu hiện của sự hung bạo: + Cảnh đá bờ sông dựng vách thành. + Mặt ghềnh Hát Loóng dài hàng cây số. + Những cái hút nước chết người ở Tà Mường Vát. + Hệ thống thạch trận trùng vi hiểm độc. - Chú ý nghệ thuật miêu tả độc đáo của Nguyễn Tuân: sử dụng tri thức quân sự, võ thuật, điện ảnh; những liên tưởng, so sánh táo bạo để khắc họa Sông Đà như một loài thủy quái.
Câu 4 (Nghị luận văn học - So sánh):
So sánh hình tượng người lính trong bài thơ "Tây Tiến" của Quang Dũng và "Việt Bắc" của Tố Hữu.
Gợi ý trả lời: - Điểm tương đồng: Cả hai đều khắc họa vẻ đẹp của người lính Cụ Hồ trong kháng chiến chống Pháp với lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, sẵn sàng hi sinh, gắn bó với nhân dân. - Điểm khác biệt: + Người lính Tây Tiến: Mang vẻ đẹp lãng mạn, hào hoa, bi tráng, được nhìn qua con mắt của người trong cuộc. Nét nổi bật là cái "tôi" đầy cá tính. + Người lính Việt Bắc: Mang vẻ đẹp trữ tình, cách mạng, đậm chất dân gian, được nhìn trong mối quan hệ gắn bó với nhân dân. Nét nổi bật là cái "ta" chung của cộng đồng. - Lí giải sự khác biệt: Do phong cách nghệ thuật của hai tác giả (Quang Dũng - lãng mạn, Tố Hữu - trữ tình chính trị) và góc nhìn, cảm hứng chủ đạo khác nhau.
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, trang "Hướng dẫn tự học" đã mở ra một không gian ôn tập toàn diện, giúp các em hệ thống lại ba mảng kiến thức và kĩ năng quan trọng nhất của môn Ngữ văn. Từ việc đọc hiểu văn bản một cách sâu sắc, viết đoạn văn nghị luận xã hội sắc bén, cho đến việc phân tích, cảm thụ tác phẩm văn học một cách tinh tế, tất cả đều đòi hỏi sự chủ động và nỗ lực không ngừng. Chìa khóa của thành công nằm ở việc luyện tập thường xuyên, rút kinh nghiệm sau mỗi lần làm bài và xây dựng cho mình một kế hoạch ôn tập khoa học. Mong rằng bài soạn này sẽ là một người bạn đồng hành hữu ích, tiếp thêm cho các em sự tự tin và cảm hứng để chinh phục thành công môn Ngữ văn trong kì thi quan trọng sắp tới. Chúc các em ôn tập tốt và đạt kết quả cao!