A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 11 thân mến! Học kì 1 đã trôi qua với rất nhiều kiến thức bổ ích và những tác phẩm văn học đặc sắc. Giai đoạn ôn tập cuối kì chính là thời điểm vàng để chúng ta cùng nhau nhìn lại, hệ thống hóa toàn bộ tri thức đã học. Bài soạn Ôn tập học kì 1 (Luyện tập và vận dụng) trang 156, 157 trong sách Ngữ văn 11 - Kết nối tri thức sẽ là người bạn đồng hành tin cậy, giúp các em củng cố vững chắc nền tảng kiến thức về đọc hiểu, tiếng Việt và làm văn. Thông qua bài học này, các em không chỉ giải quyết được các bài tập cụ thể trong sách giáo khoa mà còn rèn luyện được kĩ năng phân tích, so sánh, và tư duy phản biện, từ đó tự tin bước vào kì thi cuối kì với kết quả tốt nhất.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm Học kì 1
Để việc ôn tập hiệu quả, chúng ta cần xây dựng một bức tranh tổng quan về những đơn vị kiến thức cốt lõi đã được học trong suốt học kì vừa qua.
1. Kiến thức về Đọc hiểu văn bản
Học kì 1 đã đưa chúng ta khám phá ba thể loại chính với những đặc trưng riêng biệt.
a. Thơ trữ tình và Truyện thơ Nôm
- Đặc trưng: Thơ trữ tình tập trung biểu đạt thế giới nội tâm, tình cảm, cảm xúc của con người. Truyện thơ Nôm là thể loại tự sự bằng thơ, kết hợp giữa yếu tố tự sự (kể chuyện) và trữ tình (bộc lộ cảm xúc), thường xoay quanh số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ.
- Tác phẩm tiêu biểu:
- Truyện Kiều (Nguyễn Du): Tiêu biểu là đoạn trích Trao duyên, thể hiện bi kịch tình yêu và thân phận éo le của Thúy Kiều. Qua đó thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc và tài năng nghệ thuật bậc thầy của Nguyễn Du.
- Thơ Hồ Xuân Hương: Với các bài như Bánh trôi nước, Tự tình II, thể hiện tiếng nói nữ quyền, sự phản kháng và khát vọng hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
- Lưu ý khi phân tích: Cần chú ý đến ngôn ngữ thơ, các hình ảnh, biểu tượng, biện pháp tu từ và tâm trạng của nhân vật trữ tình.
b. Truyện kể (Thời trung đại và hiện đại)
- Đặc trưng: Tập trung xây dựng cốt truyện, nhân vật, tình huống. Truyện trung đại thường mang tính ước lệ, tượng trưng, hướng đến việc truyền tải đạo lí. Truyện hiện đại đi sâu vào thế giới nội tâm phức tạp của nhân vật, sử dụng nhiều góc nhìn trần thuật đa dạng.
- Tác phẩm tiêu biểu: Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân). Đây là một truyện ngắn hiện đại đặc sắc.
Tác phẩm khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - một con người tài hoa, có khí phách hiên ngang và thiên lương trong sáng. Tình huống truyện độc đáo là cuộc gặp gỡ éo le giữa Huấn Cao (tử tù) và viên quản ngục (người có sở thích cao quý) trong chốn lao tù tăm tối.
- Lưu ý khi phân tích: Tập trung vào các yếu tố: tình huống truyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật (ngoại hình, hành động, nội tâm), ngôn ngữ người kể chuyện và ý nghĩa, chủ đề của tác phẩm.
c. Kịch bản văn học và Văn bản thông tin
- Kịch bản văn học:
- Đặc trưng: Cấu trúc chặt chẽ với các hồi, cảnh; ngôn ngữ nhân vật chủ yếu là đối thoại và độc thoại; có các chỉ dẫn sân khấu. Yếu tố cốt lõi của kịch là xung đột.
- Tác phẩm tiêu biểu: Vở kịch Vũ Như Tô (Nguyễn Huy Tưởng). Tác phẩm đặt ra xung đột bi kịch giữa khát vọng nghệ thuật cao cả của người nghệ sĩ (Vũ Như Tô muốn xây Cửu Trùng Đài) và lợi ích thiết thực của nhân dân.
- Văn bản thông tin:
- Đặc trưng: Cung cấp thông tin khách quan, chính xác. Sử dụng hiệu quả các yếu tố phi ngôn ngữ (số liệu, biểu đồ, hình ảnh). Cấu trúc rõ ràng, logic.
- Lưu ý khi đọc: Cần xác định mục đích của văn bản, độ tin cậy của thông tin, và mối quan hệ giữa kênh chữ và kênh hình.
2. Kiến thức về Tiếng Việt
- Lỗi logic trong lập luận: Đây là các lỗi làm cho luận điểm, lí lẽ trở nên thiếu thuyết phục. Các lỗi thường gặp: khái quát hóa quá vội vàng, nguyên nhân sai, diễn đạt mâu thuẫn... Việc nhận diện và sửa lỗi logic giúp bài viết chặt chẽ và thuyết phục hơn.
- Phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ: Bao gồm hình ảnh, sơ đồ, biểu đồ, cử chỉ, nét mặt... Trong văn bản thông tin, chúng có tác dụng trực quan hóa dữ liệu, giúp người đọc dễ dàng nắm bắt thông tin phức tạp.
3. Kiến thức về Viết
- Viết văn bản nghị luận về một tác phẩm văn học: Yêu cầu phân tích, đánh giá một khía cạnh nội dung hoặc nghệ thuật của tác phẩm. Cần có luận điểm rõ ràng, hệ thống luận cứ xác đáng và dẫn chứng cụ thể từ văn bản.
- Viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội: Trình bày quan điểm cá nhân về một vấn đề trong đời sống. Cần xác định đúng vấn đề, đưa ra lí lẽ thuyết phục, dẫn chứng thực tế và có thể đề xuất giải pháp.
- Viết báo cáo nghiên cứu: Đây là dạng bài viết đòi hỏi tính khoa học, khách quan. Quy trình gồm: xác định đề tài, thu thập tài liệu, xử lí thông tin, xây dựng đề cương và viết báo cáo theo đúng cấu trúc (mở đầu, nội dung, kết luận, tài liệu tham khảo).
II. Hướng dẫn giải chi tiết bài tập Luyện tập và Vận dụng (Trang 156-157)
Phần này sẽ đi sâu vào việc giải quyết từng câu hỏi trong sách giáo khoa, giúp các em áp dụng kiến thức đã hệ thống hóa ở trên.
Câu 1 (Trang 156)
Yêu cầu: Lập bảng hệ thống các văn bản đã học trong học kì 1 theo gợi ý (Tên văn bản, tác giả, thể loại, nội dung chính, đặc sắc nghệ thuật).
Hướng dẫn: Các em có thể kẻ bảng vào vở để dễ dàng ôn tập. Dưới đây là một bảng mẫu với các tác phẩm tiêu biểu.
| Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
|---|---|---|---|---|
| Trao duyên (trích Truyện Kiều) | Nguyễn Du | Truyện thơ Nôm | Bi kịch tình yêu tan vỡ và thân phận bất hạnh của Thúy Kiều. Vẻ đẹp nhân cách của Kiều: hi sinh, vị tha. | Nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, ngôn ngữ thơ điêu luyện, giàu sức biểu cảm. |
| Tự tình II | Hồ Xuân Hương | Thơ Nôm thất ngôn bát cú | Tâm trạng bi phẫn, buồn tủi của người phụ nữ trước duyên phận éo le và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc mãnh liệt. | Sử dụng từ ngữ độc đáo, giàu sức gợi (trơ, say lại tỉnh), hình ảnh thiên nhiên để thể hiện sự phản kháng (rêu, đá). |
| Chữ người tử tù | Nguyễn Tuân | Truyện ngắn | Ca ngợi vẻ đẹp của tài hoa, khí phách và thiên lương. khẳng định sự bất tử của cái Đẹp trong cuộc đời. | Tình huống truyện độc đáo, xây dựng nhân vật sắc nét, ngôn ngữ cổ kính, trang trọng, thủ pháp đối lập. |
| Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích Vũ Như Tô) | Nguyễn Huy Tưởng | Bi kịch | Xung đột bi kịch giữa nghệ thuật cao cả và lợi ích của nhân dân, đặt ra vấn đề về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ và cuộc đời. | Xây dựng xung đột kịch gay gắt, ngôn ngữ kịch điêu luyện, hành động kịch dồn dập, khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ và hành động. |
Câu 2 (Trang 156)
Yêu cầu: Phân tích một yếu tố đặc trưng của thể loại (ví dụ: xung đột trong bi kịch, ngôn ngữ trữ tình trong thơ, nghệ thuật xây dựng nhân vật trong truyện,...) qua một văn bản đã học.
Hướng dẫn: Chúng ta sẽ chọn phân tích yếu tố xung đột trong bi kịch qua đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài.
- Giới thiệu vấn đề: Xung đột là linh hồn của kịch, đặc biệt là bi kịch. Trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, Nguyễn Huy Tưởng đã xây dựng thành công xung đột bi kịch, đẩy nhân vật vào tình thế không lối thoát.
- Phân tích xung đột:
- Xung đột bên ngoài: Đây là xung đột giữa phe Vũ Như Tô, Đan Thiềm (đại diện cho khát vọng nghệ thuật vị nghệ thuật, thuần túy) và phe thợ xây, dân chúng, phe phản loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu (đại diện cho lợi ích trực tiếp, cơm áo gạo tiền).
- Biểu hiện: Quân phản loạn nổi dậy đòi giết Vũ Như Tô, đốt Cửu Trùng Đài. Nhân dân lầm than vì công trình xa xỉ.
- Bản chất: Đây là mâu thuẫn không thể dung hòa giữa lý tưởng nghệ thuật cao siêu và thực tại đời sống khốn cùng của nhân dân.
- Xung đột bên trong (nội tâm nhân vật): Xung đột này diễn ra gay gắt trong tâm hồn Vũ Như Tô.
- Vũ Như Tô vừa tin vào sự cao cả, chính nghĩa của việc xây đài ("ta không có tội") vừa đau đớn, bàng hoàng khi thấy công trình tâm huyết bị hủy hoại và mình trở thành tội nhân trong mắt dân chúng.
- Ông đứng giữa hai lựa chọn: bảo vệ lý tưởng nghệ thuật hay thừa nhận sai lầm vì đã không đoái hoài đến đời sống nhân dân. Sự bế tắc này chính là cốt lõi của bi kịch.
- Xung đột bên ngoài: Đây là xung đột giữa phe Vũ Như Tô, Đan Thiềm (đại diện cho khát vọng nghệ thuật vị nghệ thuật, thuần túy) và phe thợ xây, dân chúng, phe phản loạn do Trịnh Duy Sản cầm đầu (đại diện cho lợi ích trực tiếp, cơm áo gạo tiền).
- Đánh giá vai trò của xung đột: Xung đột không chỉ thúc đẩy hành động kịch phát triển đến đỉnh điểm (Vũ Như Tô bị bắt, Cửu Trùng Đài bị đốt) mà còn bộc lộ sâu sắc tính cách bi kịch của nhân vật. Qua đó, tác giả đặt ra câu hỏi muôn thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa người nghệ sĩ và nhân dân.
Câu 3 (Trang 157)
Yêu cầu: So sánh hai tác phẩm (hoặc hai nhân vật) trong các văn bản đã học để làm rõ một vấn đề, chẳng hạn: vẻ đẹp và bi kịch của người tài hoa, nghệ sĩ; thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ;...
Hướng dẫn: Chúng ta sẽ so sánh bi kịch của người nghệ sĩ tài hoa qua hai nhân vật Vũ Như Tô và Huấn Cao.
- Điểm tương đồng:
- Tài năng xuất chúng: Cả hai đều là những nghệ sĩ có tài năng kiệt xuất. Vũ Như Tô là kiến trúc sư thiên tài có thể "sai khiến gạch đá như viên tướng cầm quân". Huấn Cao là người viết chữ "đẹp lắm, vuông lắm", nổi tiếng khắp vùng.
- Nhân cách cao đẹp, có lý tưởng: Vũ Như Tô khao khát xây dựng một công trình kiến trúc vĩ đại cho đất nước. Huấn Cao có khí phách hiên ngang, "chọc trời khuấy nước", chỉ cho chữ những người tri kỉ.
- Số phận bi kịch: Cả hai đều phải đối mặt với cái chết. Vũ Như Tô bị quân phản loạn giết, lý tưởng tan thành mây khói. Huấn Cao bị kết án tử hình.
- Điểm khác biệt:
Tiêu chí Huấn Cao (Chữ người tử tù) Vũ Như Tô (Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài) Bản chất bi kịch Là bi kịch của người anh hùng tài hoa thất thế, nhưng cái đẹp và nhân cách của ông vẫn chiến thắng, tỏa sáng ngay cả trong chốn lao tù. Ông chết trong tư thế của người chiến thắng về mặt tinh thần. Là bi kịch của người nghệ sĩ có lý tưởng cao siêu nhưng xa rời thực tế, không được nhân dân thấu hiểu. Ông chết trong sự đau đớn, bế tắc và ảo mộng tan vỡ. Mối quan hệ với thực tại Đối đầu trực diện với xã hội thối nát. Cái đẹp của ông (chữ) chiến thắng và cảm hóa cái xấu, cái ác (quản ngục, nhà tù). Xa rời, đứng trên thực tại của nhân dân. Lý tưởng nghệ thuật của ông vô tình gây ra đau khổ cho dân chúng, dẫn đến mâu thuẫn không thể hóa giải. Thông điệp của tác giả Nguyễn Tuân khẳng định sự bất tử của cái Đẹp, cái Thiện. Cái Đẹp có sức mạnh cảm hóa con người, chiến thắng hoàn cảnh. Nguyễn Huy Tưởng đặt ra câu hỏi day dứt về mối quan hệ giữa nghệ thuật và đời sống. Nghệ thuật chân chính không thể tách rời khỏi con người và cuộc đời. - Tổng kết: Cùng là bi kịch của người nghệ sĩ, nhưng Huấn Cao là bi kịch mang màu sắc lãng mạn, bi tráng, còn Vũ Như Tô là bi kịch mang tính hiện thực sâu sắc. So sánh hai nhân vật giúp ta hiểu thêm về những góc nhìn đa dạng của nhà văn về sứ mệnh và số phận của người nghệ sĩ trong xã hội.
Câu 4 (Trang 157)
Yêu cầu: Từ một thông điệp có ý nghĩa sâu sắc rút ra từ các văn bản đã học, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bạn.
Hướng dẫn: Chọn thông điệp từ vở kịch Vũ Như Tô: "Nghệ thuật không thể xa rời cuộc sống".
Đoạn văn tham khảo:
Bi kịch của Vũ Như Tô trong vở kịch cùng tên của Nguyễn Huy Tưởng đã để lại một bài học thấm thía về mối quan hệ khăng khít giữa nghệ thuật và cuộc sống. Nghệ thuật chân chính phải bắt rễ sâu vào mảnh đất đời sống, phải vì con người mà phục vụ. Vũ Như Tô, với tài năng và khát vọng xây một tòa "bạc vạn", đã phạm phải sai lầm bi kịch khi đặt lý tưởng nghệ thuật thuần túy của mình lên trên nỗi thống khổ của nhân dân. Cửu Trùng Đài càng nguy nga, tráng lệ bao nhiêu thì gánh nặng trên vai người dân lao động càng thêm chồng chất bấy nhiêu. Chính sự xa rời thực tế, xa rời con người đã biến công trình nghệ thuật vĩ đại thành mồi lửa cho sự căm phẫn, biến người nghệ sĩ thiên tài thành tội nhân. Bài học này vẫn còn nguyên giá trị cho đến ngày nay. Người nghệ sĩ, dù theo đuổi bất kỳ trường phái nào, cũng không thể quay lưng với cuộc đời. Tác phẩm của họ chỉ thực sự bất tử khi nó phản ánh được tâm tư, khát vọng của con người, khi nó góp phần làm cho cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn. Nghệ thuật vị nhân sinh, đó mới là đích đến cao cả nhất.
Câu 5 (Trang 157)
Yêu cầu: Chỉ ra và phân tích tác dụng của một phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ trong một văn bản thông tin mà bạn đã đọc.
Hướng dẫn: Các em có thể chọn một văn bản thông tin bất kì có sử dụng biểu đồ, hình ảnh đã học hoặc đã đọc trên báo chí. Ví dụ, phân tích biểu đồ trong văn bản về biến đổi khí hậu.
- Xác định phương tiện: Biểu đồ cột thể hiện sự gia tăng nhiệt độ trung bình toàn cầu qua các năm.
- Phân tích tác dụng:
- Trực quan hóa thông tin: Thay vì đọc một đoạn văn dài với nhiều con số khô khan, biểu đồ giúp người đọc nhìn thấy ngay lập tức xu hướng gia tăng của nhiệt độ. Các cột cao dần qua từng năm tạo ấn tượng thị giác mạnh mẽ.
- Tăng tính thuyết phục: Số liệu được trình bày một cách khoa học, rõ ràng qua biểu đồ làm tăng độ tin cậy cho thông tin mà văn bản muốn truyền tải. Người đọc dễ dàng tin vào kết luận rằng Trái Đất đang nóng lên.
- Tóm tắt thông tin hiệu quả: Chỉ cần nhìn vào biểu đồ, người đọc có thể nắm bắt được thông điệp chính một cách nhanh chóng mà không cần đi sâu vào các chi tiết phức tạp.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP TỰ LUYỆN
Dưới đây là một số câu hỏi tự luận giúp các em rèn luyện kĩ năng phân tích và viết bài, củng cố kiến thức đã ôn tập.
-
Câu 1: Phân tích vẻ đẹp hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện ngắn Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân.
Gợi ý: Tập trung làm rõ sự thống nhất giữa ba vẻ đẹp: người nghệ sĩ tài hoa, người anh hùng có khí phách hiên ngang và con người có thiên lương trong sáng. Phân tích sâu cảnh cho chữ - "một cảnh tượng xưa nay chưa từng có".
-
Câu 2: Phân tích diễn biến tâm trạng và vẻ đẹp nhân cách của nhân vật Thúy Kiều qua đoạn trích Trao duyên (trích Truyện Kiều, Nguyễn Du).
Gợi ý: Chia bố cục đoạn trích để phân tích tâm trạng của Kiều: từ lúc trao duyên đầy khó khăn, đau đớn đến lúc dặn dò Thúy Vân và cuối cùng là tâm trạng tuyệt vọng khi nghĩ về tương lai. Chú ý làm nổi bật đức hi sinh, lòng vị tha và sự thông minh, sắc sảo của nàng.
-
Câu 3: Từ thân phận và tiếng nói của nhân vật trữ tình trong bài thơ Tự tình II (Hồ Xuân Hương), hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) bàn về khát vọng được là chính mình của người phụ nữ trong xã hội hiện đại.
Gợi ý: Liên hệ từ sự phẫn uất, sự phản kháng của người phụ nữ trong xã hội phong kiến đến những nỗ lực và thách thức của người phụ nữ ngày nay trong việc khẳng định giá trị bản thân, theo đuổi đam mê và sống một cuộc đời có ý nghĩa.
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của học kì 1 và thực hành giải quyết các bài tập vận dụng. Bài học đã giúp các em củng cố kiến thức về đặc trưng thể loại thơ trữ tình, truyện thơ, truyện ngắn, bi kịch; rèn luyện kĩ năng phân tích nhân vật, so sánh văn học và nhận diện các yếu tố ngôn ngữ, lập luận. Điều quan trọng nhất không chỉ là nhớ kiến thức, mà là biết cách vận dụng chúng một cách linh hoạt để giải quyết các vấn đề cụ thể. Hy vọng rằng bài soạn này sẽ là một tài liệu hữu ích, giúp các em tự tin chinh phục kì thi cuối học kì 1. Hãy tiếp tục đọc thêm và luyện viết để nâng cao kĩ năng của mình nhé. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao!