A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 9 thân mến! Học kì 1 đã trôi qua với rất nhiều kiến thức bổ ích và thú vị. Đây là lúc chúng ta cùng nhau nhìn lại, hệ thống hóa toàn bộ những gì đã học để chuẩn bị tốt nhất cho bài kiểm tra cuối học kì. Bài soạn ôn tập trang 142 sách Kết nối tri thức này sẽ là người bạn đồng hành tin cậy, giúp các em củng cố vững chắc kiến thức về văn bản, tiếng Việt và kĩ năng làm văn. Việc ôn tập không chỉ giúp đạt điểm cao mà còn là cơ hội để các em hiểu sâu hơn vẻ đẹp của văn học, vận dụng tiếng Việt một cách linh hoạt và rèn luyện tư duy sắc bén. Hãy cùng bắt đầu hành trình chinh phục kiến thức học kì 1 một cách tự tin và hiệu quả nhé!
B. NỘI DUNG CHÍNH: HỆ THỐNG KIẾN THỨC TRỌNG TÂM
I. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
Trong học kì 1, chúng ta đã được tiếp cận với các tác phẩm đặc sắc thuộc nhiều thể loại và giai đoạn văn học khác nhau. Trọng tâm là truyện và thơ trung đại, cùng với mảng thơ hiện đại Việt Nam giai đoạn kháng chiến.
1. Hệ thống hóa các văn bản đã học
Để ôn tập hiệu quả, trước hết các em cần nắm vững thông tin cơ bản về từng tác phẩm. Dưới đây là bảng tổng hợp giúp các em hệ thống hóa kiến thức.
| Văn bản | Tác giả | Thể loại | Nội dung chính | Đặc sắc nghệ thuật |
|---|---|---|---|---|
| Phong cách Hồ Chí Minh | Lê Anh Trà | Văn bản nhật dụng | Vẻ đẹp trong phong cách sống của Bác: sự kết hợp hài hòa giữa văn hóa dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, sự giản dị, thanh cao. | Kết hợp các phương thức biểu đạt, lựa chọn chi tiết tiêu biểu, lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ trang trọng. |
| Đấu tranh cho một thế giới hòa bình | G. Mác-két | Văn bản nhật dụng | Nguy cơ chiến tranh hạt nhân và lời kêu gọi đấu tranh cho hòa bình, bảo vệ sự sống trên Trái Đất. | Lập luận chặt chẽ, dẫn chứng xác thực, so sánh sắc sảo, giàu sức thuyết phục. |
| Chuyện người con gái Nam Xương | Nguyễn Dữ | Truyện truyền kì | Số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến và ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của họ. Tố cáo xã hội bất công. | Xây dựng tình huống truyện độc đáo, miêu tả nội tâm nhân vật sâu sắc, kết hợp yếu tố kì ảo. |
| Hoàng Lê nhất thống chí (Hồi thứ 14) | Ngô gia văn phái | Tiểu thuyết lịch sử (chương hồi) | Hình ảnh người anh hùng áo vải Quang Trung với chiến công thần tốc đại phá quân Thanh và sự thảm bại của vua tôi Lê Chiêu Thống. | Lối văn trần thuật chân thực, sinh động. Khắc họa hình tượng nhân vật lịch sử sắc nét, khách quan. |
| Truyện Kiều (Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Kiều ở lầu Ngưng Bích) | Nguyễn Du | Truyện thơ Nôm | Vẻ đẹp, tài năng của con người; bức tranh thiên nhiên và lễ hội mùa xuân; nỗi cô đơn, buồn tủi và tấm lòng thủy chung của Kiều. | Bút pháp ước lệ tượng trưng, nghệ thuật tả cảnh ngụ tình, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, ngôn ngữ thơ điêu luyện. |
| Đồng chí | Chính Hữu | Thơ tự do | Tình đồng chí, đồng đội keo sơn, gắn bó của những người lính cách mạng dựa trên cơ sở cùng chung cảnh ngộ và lí tưởng. | Chi tiết chân thực, hình ảnh cô đọng, giàu biểu cảm. Ngôn ngữ giản dị, mộc mạc. |
| Bài thơ về tiểu đội xe không kính | Phạm Tiến Duật | Thơ tự do | Hình ảnh độc đáo của những chiếc xe không kính và vẻ đẹp hiên ngang, dũng cảm, lạc quan của người lính lái xe Trường Sơn. | Giọng điệu tự nhiên, ngang tàng, hình ảnh thơ độc đáo, ngôn ngữ gần với lời nói thường ngày. |
2. Phân tích các giá trị chính
Các văn bản trên đều chứa đựng những giá trị lớn về nội dung và nghệ thuật.
a. Giá trị hiện thực và nhân đạo
Giá trị hiện thực: Là khả năng phản ánh chân thực bức tranh xã hội, đời sống con người trong một thời kì lịch sử nhất định.
Giá trị nhân đạo: Là tình yêu thương, sự trân trọng, đồng cảm với con người, đặc biệt là những số phận bất hạnh; đồng thời lên án những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người.
- Trong Chuyện người con gái Nam Xương:
- Giá trị hiện thực: Phản ánh xã hội phong kiến bất công với chế độ nam quyền, chiến tranh phi nghĩa gây ra bao đau khổ cho người phụ nữ.
- Giá trị nhân đạo: Ca ngợi vẻ đẹp phẩm chất của Vũ Nương (công, dung, ngôn, hạnh), đồng cảm với số phận oan khuất của nàng. Tố cáo lễ giáo phong kiến hà khắc và thói gia trưởng, đa nghi của Trương Sinh.
- Trong Truyện Kiều:
- Giá trị hiện thực: Phơi bày bộ mặt tàn bạo, thối nát của xã hội phong kiến đương thời với sự tác oai tác quái của đồng tiền và các thế lực hắc ám.
- Giá trị nhân đạo: Đề cao vẻ đẹp, tài năng và khát vọng sống, khát vọng tự do, tình yêu của con người. Bày tỏ niềm thương cảm sâu sắc trước những đau khổ của con người, đặc biệt là người phụ nữ tài hoa bạc mệnh.
b. Vẻ đẹp hình tượng người lính trong thơ ca kháng chiến
Thơ ca giai đoạn kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ đã xây dựng thành công hình tượng người lính Cụ Hồ với những vẻ đẹp đáng trân trọng.
- Trong bài thơ Đồng chí:
- Xuất thân: Từ những người nông dân nghèo khổ (“Nước mặn đồng chua”, “đất cày lên sỏi đá”).
- Lí tưởng: Cùng chung lí tưởng, mục đích chiến đấu (“Súng bên súng, đầu sát bên đầu”).
- Tình cảm: Tình đồng chí keo sơn, gắn bó, thấu hiểu và chia sẻ mọi gian lao, thiếu thốn (“Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”).
- Vẻ đẹp: Giản dị, chân chất nhưng vô cùng cao đẹp, là biểu tượng của tình đồng đội thiêng liêng.
- Trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính:
- Hoàn cảnh chiến đấu: Khắc nghiệt, hiểm nguy, đối mặt với bom đạn (“Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi”).
- Tư thế: Hiên ngang, ung dung, tự tin (“Ung dung buồng lái ta ngồi”).
- Tinh thần: Lạc quan, sôi nổi, bất chấp khó khăn (“Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha”).
- Ý chí: Quyết tâm chiến đấu vì miền Nam ruột thịt (“Xe vẫn chạy vì miền Nam phía trước”).
- Vẻ đẹp: Trẻ trung, ngang tàng, dũng cảm, tiêu biểu cho thế hệ trẻ thời chống Mĩ.
II. TIẾNG VIỆT
Phần Tiếng Việt học kì 1 tập trung vào các kiến thức về hội thoại và các thành phần câu, giúp các em giao tiếp và viết lách hiệu quả hơn.
1. Các phương châm hội thoại
Khi giao tiếp, chúng ta cần tuân thủ các phương châm sau:
- Phương châm về lượng: Nói có nội dung, nội dung phải đúng yêu cầu giao tiếp, không thừa, không thiếu.
- Phương châm về chất: Đừng nói những điều mà mình không tin là đúng hay không có bằng chứng xác thực.
- Phương châm quan hệ: Nói đúng vào đề tài giao tiếp, tránh lạc đề.
- Phương châm cách thức: Nói ngắn gọn, rành mạch; tránh nói mơ hồ, tối nghĩa.
- Phương châm lịch sự: Tế nhị và tôn trọng người khác khi giao tiếp.
Ví dụ: Khi mẹ hỏi: “Hôm nay con được mấy điểm Toán?”, con trả lời: “Dạ, con được 8 điểm ạ.” -> Tuân thủ phương châm về lượng, chất, quan hệ, cách thức và lịch sự. Nếu trả lời: “Bạn An hôm nay không đi học mẹ ạ.” -> Vi phạm phương châm quan hệ.
2. Xưng hô trong hội thoại
Việc lựa chọn từ ngữ xưng hô phụ thuộc vào đối tượng và tình huống giao tiếp. Hệ thống từ ngữ xưng hô trong tiếng Việt rất phong phú, thể hiện thứ bậc, tình cảm, quan hệ xã hội. Cần sử dụng từ xưng hô cho phù hợp để thể hiện sự tôn trọng và văn hóa giao tiếp.
3. Cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp
- Dẫn trực tiếp: Nhắc lại nguyên văn lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật. Lời dẫn được đặt trong dấu ngoặc kép (“ ”).
Ví dụ: Bác Hồ nói: “Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành.” - Dẫn gián tiếp: Thuật lại lời nói hay ý nghĩ của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho phù hợp. Lời dẫn không đặt trong dấu ngoặc kép, thường có từ “rằng”, “là” đứng trước.
Ví dụ: Bác Hồ đã từng nói rằng Người chỉ có một ham muốn tột bậc là làm sao cho đất nước được độc lập, nhân dân được tự do.
4. Sự phát triển của từ vựng
Từ vựng của một ngôn ngữ luôn phát triển để đáp ứng nhu cầu giao tiếp của xã hội. Có hai cách phát triển chính:
- Phát triển nghĩa của từ: Một từ có thể phát triển thêm nghĩa mới trên cơ sở nghĩa gốc, thường theo phương thức ẩn dụ hoặc hoán dụ. Ví dụ: Từ “kinh tế” ban đầu chỉ có nghĩa là “kinh bang tế thế” (trị nước cứu đời), nay chủ yếu dùng để chỉ các hoạt động sản xuất, trao đổi, phân phối của cải vật chất.
- Tạo từ ngữ mới:
- Tạo từ mới dựa trên các từ có sẵn: kinh tế tri thức, thương mại điện tử...
- Mượn từ của tiếng nước ngoài: internet, marketing, vaccine...
5. Khởi ngữ và các thành phần biệt lập
Đây là những thành phần không tham gia trực tiếp vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- Khởi ngữ: Là thành phần đứng trước chủ ngữ, dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu. Trước khởi ngữ thường có các quan hệ từ như “về”, “đối với”.
Ví dụ: Về học tập, anh ấy luôn là người dẫn đầu lớp. - Thành phần biệt lập:
- Thành phần tình thái: Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc (chắc chắn, hình như, có lẽ...). Ví dụ: Chắc chắn, ngày mai trời sẽ nắng.
- Thành phần cảm thán: Bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận...). Ví dụ: Ôi, cảnh biển lúc bình minh thật đẹp!
- Thành phần gọi – đáp: Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ: Thưa ông, cháu đã về ạ!
- Thành phần phụ chú: Dùng để bổ sung, giải thích cho một phần nào đó của câu. Thường được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang và một dấu phẩy. Ví dụ: Lão Hạc, một người nông dân nghèo khổ, đã phải bán đi con chó Vàng.
III. TẬP LÀM VĂN
Kĩ năng viết văn nghị luận là kĩ năng quan trọng nhất trong chương trình Ngữ văn 9.
1. Văn nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống
- Khái niệm: Là kiểu bài bàn về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa xã hội, đáng khen, đáng chê hoặc có vấn đề đáng suy nghĩ.
- Yêu cầu: Nêu rõ sự việc, hiện tượng; phân tích các mặt đúng-sai, lợi-hại; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết.
- Dàn ý chung:
- Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần bàn luận.
- Thân bài:
- Giải thích ngắn gọn, mô tả thực trạng của sự việc, hiện tượng.
- Phân tích các mặt tác động, ảnh hưởng (tích cực, tiêu cực).
- Chỉ ra nguyên nhân (khách quan, chủ quan).
- Đề xuất giải pháp.
- Phản đề: Lật lại vấn đề, nhìn từ góc độ khác (nếu có).
- Kết bài: Khẳng định lại ý kiến, nêu bài học nhận thức và hành động.
- Ví dụ đề bài: Suy nghĩ của em về hiện tượng nghiện mạng xã hội của giới trẻ hiện nay.
2. Văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí
- Khái niệm: Là kiểu bài bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người.
- Yêu cầu: Giải thích được vấn đề tư tưởng, đạo lí; phân tích các mặt đúng, ý nghĩa; bác bỏ những biểu hiện sai lệch; rút ra bài học.
- Dàn ý chung:
- Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn.
- Thân bài:
- Giải thích: Làm rõ nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí (nghĩa đen, nghĩa bóng).
- Phân tích, chứng minh: Bàn luận về tính đúng đắn, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí trong cuộc sống (Tại sao? Biểu hiện như thế nào?). Đưa ra các dẫn chứng tiêu biểu, xác thực.
- Bác bỏ (phản đề): Phê phán những quan niệm, biểu hiện sai lệch, trái ngược với tư tưởng, đạo lí đang bàn.
- Bài học: Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân.
- Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của tư tưởng, đạo lí; liên hệ bản thân.
- Ví dụ đề bài: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”.
3. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)
- Khái niệm: Là trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
- Dàn ý phân tích nhân vật văn học:
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Giới thiệu nhân vật và nhận định khái quát về nhân vật đó.
- Thân bài: Lần lượt phân tích các đặc điểm của nhân vật (lai lịch, ngoại hình, ngôn ngữ, hành động, nội tâm...) để làm nổi bật phẩm chất, tính cách hoặc số phận. Các luận điểm cần được sắp xếp hợp lí và có dẫn chứng cụ thể từ tác phẩm. Đánh giá về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả.
- Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp, ý nghĩa của hình tượng nhân vật và tài năng của tác giả.
- Ví dụ đề bài: Phân tích nhân vật Vũ Nương trong “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ.
C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG
Dưới đây là một số câu hỏi tự luận giúp các em củng cố và vận dụng kiến thức đã ôn tập.
-
Câu 1: Phân tích bi kịch và vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ. Từ đó, em có suy nghĩ gì về số phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa?
Hướng dẫn:- Làm rõ vẻ đẹp của Vũ Nương: người vợ thủy chung, người mẹ hiền, người con dâu hiếu thảo.
- Phân tích bi kịch: bị chồng nghi oan, phải tìm đến cái chết để chứng minh sự trong sạch.
- Nguyên nhân bi kịch: do xã hội phong kiến, chiến tranh, do tính đa nghi của Trương Sinh.
- Liên hệ số phận người phụ nữ xưa và nay.
-
Câu 2: Vẻ đẹp của hình tượng người lính trong hai bài thơ Đồng chí (Chính Hữu) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật) có những điểm chung và riêng nào?
Hướng dẫn:- Điểm chung: Cùng có lòng yêu nước, ý chí chiến đấu, tinh thần vượt khó, tình đồng đội keo sơn.
- Điểm riêng:
- Người lính trong Đồng chí: Vẻ đẹp trầm lắng, mộc mạc của người nông dân mặc áo lính thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
- Người lính trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính: Vẻ đẹp trẻ trung, sôi nổi, ngang tàng, lạc quan của thế hệ trẻ thời chống Mĩ.
-
Câu 3: Viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tinh thần tự học trong thời đại ngày nay.
Hướng dẫn:- Giải thích: Tự học là gì?
- Phân tích vai trò: Giúp chủ động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện tư duy độc lập, thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của xã hội...
- Dẫn chứng: Tấm gương tự học thành tài (Nguyễn Hiền, Mạc Đĩnh Chi, Bác Hồ...).
- Bài học cho bản thân.
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của học kì 1, từ các tác phẩm văn học đặc sắc, các đơn vị kiến thức tiếng Việt quan trọng đến phương pháp làm các dạng bài tập làm văn. Chìa khóa để thành công không chỉ nằm ở việc ghi nhớ mà còn ở khả năng vận dụng, phân tích và cảm thụ. Các em hãy chủ động luyện tập thêm với các dạng đề khác nhau, đọc kĩ lại tác phẩm và nắm chắc dàn ý cho từng kiểu bài. Chúc các em ôn tập thật tốt, tự tin bước vào kì thi và đạt được kết quả cao nhất. Hãy nhớ rằng, mỗi trang sách mở ra là một chân trời mới đang chờ các em khám phá!