A. PHẦN MỞ ĐẦU
Chào các em học sinh lớp 10 thân mến! Vậy là chúng ta đã cùng nhau đi qua nửa chặng đường của năm học với rất nhiều kiến thức bổ ích và thú vị. Học kì 1 đã mở ra một chân trời mới về văn học, từ những bản anh hùng ca hoành tráng, những vần thơ trung đại sâu sắc đến những câu chuyện kể đầy ý nghĩa. Bài học hôm nay, Soạn bài Ôn tập Học kì 1, chính là cơ hội để chúng ta cùng nhau nhìn lại, hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học. Đây không chỉ là bước chuẩn bị quan trọng cho bài kiểm tra cuối kì mà còn là dịp để các em củng cố nền tảng, kết nối các đơn vị kiến thức thành một thể thống nhất. Qua bài học này, các em sẽ nắm vững đặc trưng các thể loại, thành thạo kĩ năng tiếng Việt và tự tin hơn trong việc tạo lập văn bản.
B. NỘI DUNG CHÍNH
I. Hệ thống hóa kiến thức về các thể loại văn học đã học
Học kì 1 đã đưa chúng ta khám phá ba thể loại văn học chính: sử thi, thơ ca trung đại, và truyện. Mỗi thể loại mang một vẻ đẹp và giá trị riêng, phản ánh những giai đoạn khác nhau của lịch sử văn học và tư tưởng con người.
1. Sử thi - Bản anh hùng ca của dân tộc
a. Khái niệm và đặc trưng
Sử thi (hay còn gọi là anh hùng ca) là thể loại tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn ngữ trang trọng, hào hùng để kể về những sự kiện trọng đại của cộng đồng, gắn liền với hình tượng người anh hùng lí tưởng.
Đặc trưng cơ bản của sử thi:
- Nội dung: Phản ánh những vấn đề có ý nghĩa sống còn của cộng đồng như chiến tranh, xây dựng đất nước, chinh phục thiên nhiên.
- Nhân vật chính: Là người anh hùng, đại diện cho sức mạnh, phẩm chất và khát vọng của cả cộng đồng. Họ thường có sức mạnh phi thường, lai lịch kì lạ và lập nên những chiến công hiển hách.
- Không gian và thời gian: Không gian kì vĩ, rộng lớn (rừng thiêng, biển cả, bầu trời), thời gian cổ sơ, mang tính cộng đồng, lễ hội.
- Cốt truyện: Xoay quanh những cuộc phiêu lưu, những trận chiến của người anh hùng.
- Nghệ thuật: Lời văn trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu hào hùng. Thường sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, phóng đại, điệp ngữ để tô đậm vẻ đẹp và sức mạnh của người anh hùng.
b. Phân tích các tác phẩm tiêu biểu
Chúng ta đã được học hai đoạn trích sử thi đặc sắc là Ra-ma-ya-na (Ấn Độ) và Đăm Săn (Việt Nam).
- Ra-ma buộc tội (Trích Ra-ma-ya-na): Đoạn trích thể hiện sâu sắc quan niệm của người Ấn Độ cổ đại về phẩm giá, danh dự của người phụ nữ và người anh hùng. Mặc dù yêu thương Xi-ta, Ra-ma vẫn phải đặt danh dự của một đức vua, một người anh hùng lên trên tình cảm cá nhân. Cuộc đối thoại căng thẳng giữa hai nhân vật cho thấy sự giằng xé nội tâm và bi kịch của họ, đồng thời khẳng định phẩm chất cao đẹp, lòng chung thủy của nàng Xi-ta.
- Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn): Đoạn trích là một bức tranh hoành tráng về cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. Hình tượng Đăm Săn hiện lên thật dũng mãnh, phi thường, là hiện thân cho sức mạnh và khát vọng của cộng đồng người Ê-đê. Các chi tiết nghệ thuật như miêu tả song hành, đối lập, các hình ảnh so sánh, phóng đại kì vĩ đã góp phần làm nổi bật tầm vóc của người anh hùng và không khí hào hùng của sử thi Tây Nguyên.
2. Vẻ đẹp của thơ ca trung đại
Thơ ca trung đại Việt Nam mang trong mình những quy phạm chặt chẽ của thi pháp phương Đông nhưng vẫn thể hiện được tâm hồn và bản sắc riêng của dân tộc. Hai tác giả tiêu biểu chúng ta đã học là Nguyễn Trãi và Nguyễn Du.
a. Đặc điểm thơ Nguyễn Trãi
Thơ Nguyễn Trãi là sự kết tinh của tư tưởng anh hùng và tình yêu thiên nhiên, cuộc sống. Thơ ông vừa có sự uyên bác, triết lí, vừa gần gũi, mộc mạc.
Phân tích Bảo kính cảnh giới - bài 43:Bài thơ là bức tranh ngày hè rực rỡ, sống động nhưng cũng ẩn chứa tấm lòng ưu ái, yêu dân của nhà thơ. Vẻ đẹp của bài thơ thể hiện ở:
- Bức tranh thiên nhiên, đời sống: Sống động với màu xanh của cây hòe, màu đỏ của hoa lựu, màu hồng của hoa sen và âm thanh rộn rã của tiếng ve, tiếng lao xao chợ cá.
- Tâm hồn nhà thơ: Một tâm hồn chan hòa với thiên nhiên, yêu cuộc sống và đặc biệt là tấm lòng luôn hướng về nhân dân. Câu thơ cuối "Dân giàu đủ khắp đòi phương" chính là ước vọng cao cả nhất của Ức Trai.
- Nghệ thuật: Sử dụng thể thơ thất ngôn xen lục ngôn độc đáo, ngôn ngữ giản dị, giàu sức gợi.
b. Đặc điểm thơ Nguyễn Du
Thơ Nguyễn Du, đặc biệt là thơ chữ Hán, thể hiện một tấm lòng nhân đạo bao la, một nỗi suy tư trăn trở về những kiếp người tài hoa bạc mệnh.
Phân tích Đọc "Tiểu Thanh kí":Bài thơ là tiếng lòng đồng cảm, xót thương của Nguyễn Du cho nàng Tiểu Thanh - một người phụ nữ tài sắc nhưng bạc mệnh. Từ đó, nhà thơ khái quát lên quy luật nghiệt ngã "tài mệnh tương đố" và thể hiện nỗi cô đơn của người nghệ sĩ trong xã hội phong kiến.
- Sự đồng cảm vượt thời gian: Nguyễn Du khóc cho Tiểu Thanh mà cũng là tự khóc cho chính mình, cho những người cùng hội cùng thuyền.
- Giá trị nhân đạo sâu sắc: Bài thơ lên án xã hội bất công, chà đạp lên quyền sống và tài năng của con người, đồng thời khẳng định giá trị vĩnh cửu của văn chương nghệ thuật.
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ thơ hàm súc, hình ảnh ước lệ cổ điển nhưng vẫn mang sức lay động lớn.
3. Thế giới truyện kể trung đại và dân gian
Truyện kể là một phần không thể thiếu của văn học. Chúng ta đã tìm hiểu về truyện truyền kì và truyện cổ tích, hai thể loại đặc sắc với những đặc trưng riêng.
a. Truyện truyền kì: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên
Truyện truyền kì là thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, thường có yếu tố kì ảo, hoang đường, được dùng để phản ánh hiện thực xã hội và thể hiện quan điểm của tác giả.
Phân tích tác phẩm:Tác phẩm của Nguyễn Dữ ca ngợi tinh thần khảng khái, chính trực của Ngô Tử Văn - một trí thức nước Việt dám đấu tranh chống lại cái ác, bảo vệ công lí. Nhân vật Tử Văn đại diện cho chính khí của dân tộc.
- Yếu tố kì ảo: Thế giới cõi âm, cuộc đối chất dưới Minh ti, sự xuất hiện của thần linh... được sử dụng để làm nổi bật tính cách nhân vật và thể hiện quan niệm "ở hiền gặp lành, ác giả ác báo".
- Giá trị hiện thực: Tác phẩm vạch trần bản chất gian tà của một bộ phận quan lại, ngay cả ở thế giới thần linh, qua hình ảnh tên tướng giặc họ Thôi.
- Ý nghĩa: Khẳng định niềm tin vào công lí, vào sự chiến thắng của cái thiện trước cái ác.
b. Truyện cổ tích: Sức hấp dẫn và bài học nhân sinh
Truyện cổ tích là thể loại tự sự dân gian, kể về cuộc đời của các kiểu nhân vật, thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về sự chiến thắng của cái thiện đối với cái ác.
So sánh Tấm Cám và Sọ Dừa:Cả hai truyện đều thuộc kiểu truyện về nhân vật bất hạnh, nhưng có những nét tương đồng và khác biệt:
Bảng so sánh tóm tắt
Tiêu chí Tấm Cám Sọ Dừa Kiểu nhân vật Cô gái mồ côi, bị mẹ ghẻ và em gái hành hạ. Chàng trai có hình dạng dị thường, bị coi thường. Yếu tố thần kì Bụt, con gà, khung cửi... giúp đỡ Tấm. Sọ Dừa có tài năng tiềm ẩn, tự mình vượt khó. Mâu thuẫn chính Mâu thuẫn gia đình (Tấm - Cám), sau phát triển thành mâu thuẫn xã hội. Mâu thuẫn giữa vẻ ngoài và phẩm chất bên trong. Bài học Ở hiền gặp lành. Cuộc đấu tranh giành hạnh phúc phải quyết liệt. Đừng trông mặt mà bắt hình dong. Phẩm chất bên trong mới là điều quý giá.
II. Ôn tập kiến thức Tiếng Việt trọng tâm
Phần Tiếng Việt giúp chúng ta có công cụ để phân tích văn bản sâu sắc hơn và diễn đạt hiệu quả hơn.
1. Các biện pháp tu từ
Biện pháp tu từ làm cho lời nói, câu văn trở nên giàu hình ảnh, biểu cảm và hấp dẫn hơn.
a. Biện pháp tu từ từ vựng
- So sánh: Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng. Ví dụ trong Đăm Săn: "Chàng múa trên cao, gió như bão. Chàng múa dưới thấp, gió như lốc."
- Ẩn dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng. Ví dụ: "Thuyền về có nhớ bến chăng?" (thuyền, bến ẩn dụ cho người con trai, con gái).
- Hoán dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi. Ví dụ: "Áo nâu liền với áo xanh" (áo nâu, áo xanh hoán dụ cho người nông dân và người công nhân).
- Phóng đại: Thổi phồng mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng. Ví dụ: "Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội" (Nguyễn Trãi).
b. Biện pháp tu từ cú pháp
- Điệp cấu trúc (lặp cú pháp): Lặp lại một cấu trúc ngữ pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh ý. Ví dụ: "Trời xanh đây là của chúng ta / Núi rừng đây là của chúng ta".
- Liệt kê: Sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn. Ví dụ trong Bảo kính cảnh giới - bài 43: "Hòe lục, đùn đùn tán rợp giương".
- Đảo ngữ: Thay đổi trật tự thông thường của các thành phần câu nhằm nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng, tạo hình ảnh, cảm xúc. Ví dụ: "Lom khom dưới núi, tiều vài chú" (Bà Huyện Thanh Quan).
2. Lỗi logic trong lập luận
Để văn bản nghị luận thuyết phục, lập luận phải chặt chẽ, tránh các lỗi logic.
a. Các lỗi logic thường gặp
- Lập luận luẩn quẩn: Dùng kết luận để làm lí lẽ hoặc ngược lại. Ví dụ: "Sở dĩ tác phẩm này hay vì nó có giá trị nghệ thuật cao."
- Lí lẽ không liên quan: Đưa ra lí lẽ không liên quan đến luận điểm cần chứng minh.
- Nhầm lẫn quan hệ nhân quả: Coi hai sự việc xảy ra nối tiếp nhau là có quan hệ nhân quả. Ví dụ: "Sau khi con mèo đen đi qua, tôi bị điểm kém. Con mèo đen thật xui xẻo."
- Khái quát hóa vội vã: Từ một vài trường hợp cá biệt đã đi đến kết luận chung cho tất cả.
b. Cách khắc phục
Để tránh lỗi logic, các em cần: (1) Nắm vững luận điểm chính; (2) Tìm đủ lí lẽ và bằng chứng xác đáng, tiêu biểu; (3) Sắp xếp các lí lẽ, bằng chứng một cách hợp lí; (4) Kiểm tra lại mối liên hệ giữa luận điểm, lí lẽ và bằng chứng.
3. Sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ
Giao tiếp không chỉ dùng lời nói. Các phương tiện phi ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện thái độ, cảm xúc và làm cho cuộc giao tiếp hiệu quả hơn.
- Khái niệm: Là những yếu tố không phải lời nói được sử dụng trong giao tiếp như nét mặt, ánh mắt, cử chỉ, trang phục, không gian giao tiếp...
- Vai trò: Bổ sung, làm rõ nghĩa cho lời nói; đôi khi thay thế hoàn toàn lời nói; thể hiện cảm xúc, thái độ của người nói.
- Lưu ý: Cần sử dụng phù hợp với ngữ cảnh văn hóa, đối tượng và mục đích giao tiếp để tránh gây hiểu lầm.
III. Rèn luyện kĩ năng đọc, viết, nói và nghe
Đây là những kĩ năng cốt lõi giúp các em chiếm lĩnh tri thức và thể hiện bản thân.
1. Kĩ năng đọc hiểu văn bản
Để đọc hiểu tốt, cần nắm vững đặc trưng thể loại.
- Với sử thi: Chú ý đến hình tượng người anh hùng, không gian kì vĩ, các chi tiết phóng đại, so sánh và ý nghĩa của tác phẩm đối với cộng đồng.
- Với thơ trung đại: Chú ý đến thi đề, điển cố, điển tích, hình ảnh ước lệ, thể thơ và tâm sự của tác giả gửi gắm.
- Với truyện: Phân tích cốt truyện, nhân vật (tính cách, hành động), chi tiết nghệ thuật đặc sắc (đặc biệt là yếu tố kì ảo) và bài học rút ra.
- Với văn bản thông tin: Xác định mục đích viết, thông tin chính, quan điểm của tác giả, cách sắp xếp thông tin và độ tin cậy của văn bản.
2. Kĩ năng viết
Học kì 1 chúng ta đã thực hành ba kiểu bài viết quan trọng.
a. Viết bài nghị luận phân tích, đánh giá một tác phẩm văn học
Các bước thực hiện:
- Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nêu luận đề (vấn đề cần phân tích, đánh giá).
- Thân bài: Triển khai các luận điểm để làm sáng tỏ luận đề. Mỗi luận điểm cần có lí lẽ (phân tích) và dẫn chứng (trích từ tác phẩm). Có thể phân tích theo bố cục tác phẩm, theo hệ thống hình tượng, hoặc theo các khía cạnh nội dung và nghệ thuật.
- Kết bài: Khẳng định lại giá trị của tác phẩm và nêu cảm nghĩ, liên hệ của bản thân.
b. Viết bài nghị luận về một vấn đề xã hội
Cấu trúc cần đảm bảo:
- Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề cần nghị luận.
- Thân bài:
- Giải thích: Làm rõ khái niệm, vấn đề.
- Phân tích/Bàn luận: Nêu các biểu hiện, nguyên nhân, tác động của vấn đề (cả tích cực và tiêu cực).
- Phản đề (lật ngược vấn đề): Nhìn nhận vấn đề từ góc độ khác để bài viết sâu sắc hơn.
- Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học cho bản thân và kêu gọi hành động.
- Kết bài: Tóm lại vấn đề và khẳng định ý nghĩa của nó.
3. Kĩ năng nói và nghe
Kĩ năng này giúp các em tự tin trình bày quan điểm và học hỏi từ người khác.
- Thuyết trình: Cần chuẩn bị kĩ nội dung, dàn ý, các phương tiện hỗ trợ (slide, tranh ảnh). Khi trình bày cần có giọng nói rõ ràng, tốc độ vừa phải, kết hợp ngôn ngữ cơ thể và tương tác với người nghe.
- Thảo luận, tranh biện: Cần lắng nghe ý kiến người khác một cách tôn trọng. Khi trình bày ý kiến của mình, cần đưa ra lí lẽ, bằng chứng thuyết phục, thái độ ôn hòa, xây dựng.
C. CÂU HỎI TỰ LUYỆN
Dưới đây là một số câu hỏi giúp các em củng cố kiến thức đã ôn tập. Hãy dành thời gian suy nghĩ và trả lời nhé!
-
Câu 1: So sánh điểm giống và khác nhau cơ bản giữa hình tượng người anh hùng trong sử thi (Đăm Săn) và người anh hùng trong truyện truyền kì (Ngô Tử Văn).
Gợi ý trả lời:
- Giống nhau: Đều là những người chính trực, dũng cảm, đại diện cho công lí và khát vọng của cộng đồng.
- Khác nhau: Đăm Săn là anh hùng của cộng đồng, sức mạnh gắn liền với thể chất phi thường và lợi ích của bộ tộc. Ngô Tử Văn là một trí thức, sức mạnh nằm ở khí phách, sự cương trực, đấu tranh cho lẽ phải mang tính cá nhân hơn nhưng vẫn có ý nghĩa xã hội. -
Câu 2: Phân tích vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi qua bài thơ Bảo kính cảnh giới - bài 43.
Gợi ý trả lời: Tập trung vào các khía cạnh: tình yêu thiên nhiên tha thiết, sự giao cảm với cuộc sống đời thường và đặc biệt là tấm lòng ưu dân ái quốc, luôn mong cho dân được ấm no, hạnh phúc.
-
Câu 3: Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của em về bài học "đừng trông mặt mà bắt hình dong" từ truyện cổ tích Sọ Dừa.
Gợi ý trả lời: Nêu ý nghĩa của câu nói -> Liên hệ với truyện Sọ Dừa (vẻ ngoài xấu xí nhưng phẩm chất tốt đẹp) -> Mở rộng ra cuộc sống thực tế (nhiều người bị đánh giá sai lầm qua vẻ ngoài) -> Rút ra bài học cho bản thân về cách nhìn nhận, đánh giá con người.
D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT
Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của học kì 1 môn Ngữ văn lớp 10. Từ những bản sử thi hào hùng, những vần thơ trung đại sâu lắng, đến thế giới truyện kể phong phú, mỗi tác phẩm, mỗi thể loại đều mang đến cho chúng ta những bài học quý giá về lịch sử, văn hóa và con người. Bên cạnh đó, việc nắm vững các kiến thức tiếng Việt và rèn luyện bốn kĩ năng Nghe - Nói - Đọc - Viết là chìa khóa để các em học tốt môn Ngữ văn. Hi vọng rằng, bài ôn tập này sẽ là một tài liệu hữu ích, giúp các em tự tin chinh phục bài kiểm tra cuối kì và tiếp tục khám phá những vẻ đẹp của văn học trong học kì tới. Chúc các em học tập tốt!