Chào mừng bạn đến với Vidocu.com

Soạn bài Ôn tập học kì 1 trang 157 - Ngữ văn - Lớp 7 - Kết nối tri thức

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 1 trang 157, Ngữ văn lớp 7 sách Kết nối tri thức. Tổng hợp kiến thức trọng tâm và giải chi tiết các câu hỏi SGK.

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Chào các em học sinh thân mến! Vậy là một nửa chặng đường của năm học lớp 7 đã trôi qua. Đây là thời điểm quan trọng để chúng ta cùng nhau nhìn lại và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học trong học kì 1 môn Ngữ văn. Bài ôn tập trang 157 trong sách giáo khoa Kết nối tri thức chính là chiếc chìa khóa giúp các em củng cố vững chắc nền tảng, từ đó tự tin bước vào kì thi cuối kì và sẵn sàng cho những bài học mới. Bài soạn chi tiết này sẽ đồng hành cùng các em, giúp các em không chỉ trả lời các câu hỏi trong sách mà còn hiểu sâu sắc bản chất của từng đơn vị kiến thức về đọc hiểu, tiếng Việt và làm văn. Hãy cùng bắt đầu hành trình ôn tập thú vị và hiệu quả này nhé!

B. NỘI DUNG CHÍNH: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

1. Kiến thức về Đọc hiểu văn bản

Trong học kì 1, chúng ta đã được tiếp cận với nhiều thể loại văn bản đặc sắc. Việc nắm vững đặc điểm của từng thể loại là yêu cầu cốt lõi để đọc hiểu hiệu quả.

a. Thể loại Truyện

Chúng ta đã học hai thể loại truyện chính là truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng.

  • Truyện ngụ ngôn:
    Truyện ngụ ngôn là loại truyện kể bằng văn xuôi hoặc văn vần, mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
    • Đặc điểm nổi bật: Cốt truyện đơn giản, thường xoay quanh một tình huống, một sự việc. Nhân vật thường là loài vật, đồ vật được nhân hóa, mang những đặc điểm, tính cách của con người. Tình huống truyện độc đáo, bất ngờ. Ngôn ngữ đối thoại tự nhiên, hóm hỉnh. Luôn ẩn chứa một bài học triết lí sâu sắc.
    • Ví dụ tiêu biểu: Ếch ngồi đáy giếng, Thầy bói xem voi. Qua câu chuyện về chú ếch, ta học được bài học về sự kiêu ngạo, chủ quan và tầm nhìn hạn hẹp.
  • Truyện khoa học viễn tưởng:
    Truyện khoa học viễn tưởng là loại truyện có cốt truyện xây dựng dựa trên những giả thuyết về thành tựu khoa học và công nghệ trong tương lai.
    • Đặc điểm nổi bật: Đề tài thường liên quan đến các phát minh khoa học, du hành vũ trụ, người ngoài hành tinh... Không gian, thời gian trong truyện thường là ở một tương lai rất xa hoặc một thế giới khác. Cốt truyện hấp dẫn, giàu trí tưởng tượng dựa trên cơ sở khoa học.
    • Ví dụ tiêu biểu: Bạch tuộc (trích Hai vạn dặm dưới đáy biển của Giuyn Véc-nơ). Tác phẩm thể hiện trí tưởng tượng phong phú về thế giới đại dương và con tàu Nautilus hiện đại, đồng thời ca ngợi lòng dũng cảm của con người.

b. Thể loại Thơ

Thơ bốn chữ và thơ năm chữ là hai thể thơ quen thuộc, giàu nhạc điệu mà chúng ta đã tìm hiểu.

  • Thơ bốn chữ:
    • Đặc điểm: Mỗi dòng có bốn chữ. Nhịp thơ thường là 2/2. Vần thơ linh hoạt (vần chân, vần lưng, vần liền, vần cách). Ngôn ngữ thơ cô đọng, hàm súc, giàu hình ảnh và cảm xúc.
    • Ví dụ: Bài thơ Mẹ của Đỗ Trung Lai.
  • Thơ năm chữ:
    • Đặc điểm: Mỗi dòng có năm chữ. Nhịp thơ đa dạng, phổ biến là 2/3 hoặc 3/2. Vần điệu và cách gieo vần phong phú. Thể thơ này phù hợp để tự sự và biểu cảm.
    • Ví dụ: Bài thơ Gò Me của Hoàng Tố Nguyên.

c. Thể loại Kí, Tùy bút

là một thể loại văn học thường ghi chép lại những sự việc, con người có thật mà tác giả đã chứng kiến, tham gia. Tùy bút là một thể của kí, ghi chép lại những suy nghĩ, cảm xúc của tác giả một cách tự do, phóng khoáng, không bị gò bó bởi cốt truyện.
  • Đặc điểm nổi bật: Tôn trọng sự thật, tính xác thực. Thể hiện rõ cái "tôi" của tác giả, bao gồm cảm xúc, suy ngẫm, đánh giá. Ngôn ngữ giàu chất trữ tình, chất thơ, kết hợp giữa tự sự, miêu tả và biểu cảm.
  • Ví dụ tiêu biểu: Cô Gió mất tên, Cây tre Việt Nam (Thép Mới). Các tác phẩm này thể hiện tình yêu quê hương, đất nước qua những hình ảnh, sự vật gần gũi.

d. Văn bản nghị luận và Văn bản thông tin

  • Văn bản nghị luận:
    • Mục đích: Thuyết phục người đọc, người nghe về một ý kiến, quan điểm nào đó.
    • Đặc điểm: Có hệ thống luận điểm rõ ràng, lí lẽ sắc bén, bằng chứng xác thực. Cấu trúc chặt chẽ (mở bài, thân bài, kết bài).
    • Ví dụ: Thiên nhiên và con người trong truyện của An-đéc-xen. Văn bản đưa ra quan điểm và dùng lí lẽ, dẫn chứng để làm sáng tỏ.
  • Văn bản thông tin:
    • Mục đích: Cung cấp thông tin, tri thức một cách khách quan, chính xác.
    • Đặc điểm: Trình bày thông tin theo một trật tự logic (thời gian, quan hệ nhân quả...). Sử dụng các yếu tố phi ngôn ngữ như hình ảnh, biểu đồ để tăng hiệu quả. Ngôn ngữ khoa học, rõ ràng, đơn nghĩa.
    • Ví dụ: Trái Đất – cái nôi của sự sống. Văn bản cung cấp các thông tin khoa học về sự sống trên Trái Đất.

2. Kiến thức về Tiếng Việt

Phần Tiếng Việt giúp chúng ta sử dụng ngôn ngữ chính xác và biểu cảm hơn.

a. Mở rộng thành phần chính của câu bằng cụm từ

Chủ ngữ và vị ngữ là hai thành phần chính của câu. Để câu văn sinh động, giàu hình ảnh và thông tin hơn, ta có thể mở rộng chúng bằng các cụm từ.

  • Mở rộng chủ ngữ: Chủ ngữ thường là danh từ, ta có thể mở rộng nó thành một cụm danh từ.
    • Ví dụ: Câu gốc: Mèo bắt chuột. → Mở rộng: Con mèo tam thể lanh lợi nhà em bắt chuột.
  • Mở rộng vị ngữ: Vị ngữ thường là động từ hoặc tính từ, ta có thể mở rộng nó thành một cụm động từ hoặc cụm tính từ.
    • Ví dụ 1: Câu gốc: Em bé cười. → Mở rộng: Em bé cười rất tươi khi nhìn thấy mẹ.
    • Ví dụ 2: Bông hoa đẹp. → Mở rộng: Bông hoa đẹp rực rỡ dưới ánh nắng ban mai.

b. Phó từ

Phó từ là những từ chuyên đi kèm với động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa về thời gian, mức độ, sự tiếp diễn, sự phủ định, sự cầu khiến...
  • Phó từ đứng trước động từ, tính từ: thường bổ sung ý nghĩa về quan hệ thời gian (đã, đang, sẽ), sự tiếp diễn (vẫn, còn, cứ), mức độ (rất, quá, lắm), sự phủ định (không, chưa, chẳng)...
  • Phó từ đứng sau động từ, tính từ: thường bổ sung ý nghĩa về mức độ, khả năng, kết quả (lắm, quá, được...).
  • Ví dụ: Em bé đã ngủ. (Phó từ chỉ thời gian) / Bông hoa này rất đẹp. (Phó từ chỉ mức độ).

c. Yếu tố Hán Việt

Yếu tố Hán Việt chiếm một tỉ lệ lớn trong vốn từ vựng tiếng Việt, giúp diễn đạt các khái niệm trừu tượng, trang trọng, khoa học.

  • Cách nhận biết: Thường có âm điệu trang trọng, cổ kính. Nhiều yếu tố Hán Việt không thể đứng một mình tạo thành từ mà phải kết hợp với yếu tố khác (ví dụ: thiên, địa, nhân).
  • Ý nghĩa: Hiểu nghĩa của các yếu tố Hán Việt giúp ta đoán được nghĩa của từ và sử dụng từ chính xác hơn. Ví dụ: quốc là nước, gia là nhà → quốc gia là đất nước. Hải là biển, sản là sản vật → hải sản là sản vật từ biển.

d. Biện pháp tu từ Ẩn dụ và Hoán dụ

  • Ẩn dụ:
    Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Ví dụ: "Thuyền về có nhớ bến chăng / Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền." (Ca dao). Ở đây, "thuyền" ẩn dụ cho người con trai, "bến" ẩn dụ cho người con gái. Nét tương đồng là sự di chuyển (thuyền) và sự chờ đợi, cố định (bến).
  • Hoán dụ:
    Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
    • Ví dụ: "Áo nâu cùng với áo xanh / Nông thôn cùng với thị thành đứng lên." (Tố Hữu). "Áo nâu" hoán dụ cho người nông dân, "áo xanh" hoán dụ cho người công nhân. Đây là quan hệ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.

3. Kiến thức về Viết

Kĩ năng viết giúp chúng ta biểu đạt suy nghĩ, tình cảm của mình một cách mạch lạc và sáng tạo.

a. Viết bài văn biểu cảm về con người hoặc sự việc

  • Mục đích: Bày tỏ tình cảm, cảm xúc, suy nghĩ, sự đánh giá của người viết về một đối tượng (con người, sự việc).
  • Dàn ý chung:
    1. Mở bài: Giới thiệu đối tượng biểu cảm và nêu cảm xúc chung.
    2. Thân bài: Bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ cụ thể thông qua việc miêu tả, kể lại những đặc điểm, kỉ niệm liên quan đến đối tượng. Có thể kết hợp các yếu tố tự sự, miêu tả để làm nền cho việc bộc lộ cảm xúc.
    3. Kết bài: Khẳng định lại tình cảm, cảm xúc và nêu ý nghĩa của đối tượng đối với bản thân.

b. Viết bài văn phân tích đặc điểm nhân vật

  • Mục đích: Làm sáng tỏ những đặc điểm (tính cách, phẩm chất, ngoại hình...) của một nhân vật văn học.
  • Dàn ý chung:
    1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và nhân vật cần phân tích. Nêu nhận xét khái quát về đặc điểm của nhân vật.
    2. Thân bài: Lần lượt trình bày các luận điểm về đặc điểm của nhân vật. Mỗi luận điểm cần có lí lẽ phân tích và dẫn chứng cụ thể (chi tiết về hành động, lời nói, suy nghĩ, ngoại hình...) từ văn bản.
    3. Kết bài: Khẳng định lại những đặc điểm nổi bật của nhân vật và nêu đánh giá, suy nghĩ của bản thân về nhân vật đó.

C. HƯỚNG DẪN TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK TRANG 157

Câu 1 (SGK trang 157)

Yêu cầu: Kẻ bảng hoặc vẽ sơ đồ tư duy hệ thống hóa kiến thức về đọc hiểu văn bản, tiếng Việt, viết đã học trong học kì 1.

Gợi ý trả lời: Các em có thể kẻ bảng theo mẫu sau, nội dung chi tiết đã được trình bày ở phần B.

Lĩnh vực Nội dung chính Ví dụ / Yêu cầu
Đọc hiểu Truyện (ngụ ngôn, khoa học viễn tưởng) Nắm khái niệm, đặc điểm. VD: Ếch ngồi đáy giếng, Bạch tuộc.
Thơ (bốn chữ, năm chữ) Nắm đặc điểm về số chữ, nhịp, vần. VD: Mẹ, Gò Me.
Kí, Tùy bút Nắm đặc điểm cái tôi, tính xác thực. VD: Cây tre Việt Nam.
Văn bản nghị luận, thông tin Phân biệt mục đích, đặc điểm. VD: Trái Đất – cái nôi của sự sống.
Tiếng Việt Mở rộng thành phần câu Mở rộng chủ ngữ, vị ngữ bằng cụm từ.
Phó từ, Yếu tố Hán Việt Nhận biết và hiểu chức năng, ý nghĩa.
Ẩn dụ, Hoán dụ Phân biệt khái niệm, tác dụng và lấy ví dụ.
Viết Văn biểu cảm Biểu cảm về con người, sự việc.
Văn nghị luận Phân tích đặc điểm nhân vật.

Câu 2 (SGK trang 157)

Yêu cầu: Nhiều văn bản trong sách Ngữ văn 7, tập một, đã gợi cho em những bài học sâu sắc về cách nhìn nhận, đánh giá con người và sự việc. Hãy chọn một bài học mà em thấy tâm đắc nhất và chia sẻ suy nghĩ của mình.

Gợi ý trả lời: Bài học mà em tâm đắc nhất là bài học về sự khiêm tốn và việc cần không ngừng mở rộng tầm hiểu biết qua văn bản Ếch ngồi đáy giếng. Chú ếch trong câu chuyện vì chỉ sống trong một cái giếng nhỏ hẹp, nhìn bầu trời qua miệng giếng nên đã lầm tưởng rằng mình là chúa tể, bầu trời chỉ bé bằng cái vung. Sự kiêu ngạo, chủ quan đó đã dẫn đến một kết cục bi thảm khi ếch bị một con trâu đi qua giẫm bẹp. Câu chuyện đã dạy em rằng, thế giới bên ngoài vô cùng rộng lớn và có vô vàn điều chúng ta chưa biết. Nếu chúng ta tự mãn với vốn kiến thức ít ỏi của mình, không chịu học hỏi, chúng ta sẽ trở nên lạc hậu và có thể phải trả giá đắt. Bài học này nhắc nhở em phải luôn khiêm tốn, chăm chỉ học tập, đọc sách, khám phá thế giới xung quanh để làm giàu tri thức và hoàn thiện bản thân.

Câu 3 (SGK trang 157)

Yêu cầu: Khi viết bài văn biểu cảm về một con người hoặc sự việc, em thấy cần vận dụng những kĩ năng nào đã có được từ việc đọc hiểu các văn bản truyện, thơ, kí?

Gợi ý trả lời: Khi viết bài văn biểu cảm, em thấy cần vận dụng nhiều kĩ năng từ việc đọc hiểu các văn bản khác:

  • Từ đọc truyện: Em học được cách xây dựng tình huống, kể lại một kỉ niệm sâu sắc để làm nổi bật cảm xúc của mình. Ví dụ, để biểu cảm về mẹ, em có thể kể lại một lần mẹ chăm sóc em khi ốm. Kĩ năng miêu tả ngoại hình, hành động, lời nói của nhân vật trong truyện cũng giúp em khắc họa đối tượng biểu cảm một cách sống động hơn.
  • Từ đọc thơ: Em học được cách sử dụng ngôn từ giàu hình ảnh, giàu nhạc điệu và các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, nhân hóa) để diễn tả cảm xúc một cách tinh tế, sâu lắng. Thơ dạy em cách chắt lọc ngôn ngữ, làm cho câu văn cô đọng, hàm súc.
  • Từ đọc kí: Em học được cách bộc lộ cái "tôi" cá nhân, thể hiện những suy ngẫm, chiêm nghiệm của riêng mình một cách chân thành, tự nhiên. Kí cũng dạy em cách liên tưởng, tưởng tượng từ một sự vật, sự việc cụ thể để bày tỏ những cảm xúc lớn lao hơn.

Câu 4 (SGK trang 157)

Yêu cầu: Em rút ra được kinh nghiệm gì về cách tạo lập một văn bản thông tin (giới thiệu một quy tắc, luật lệ trong trò chơi hay hoạt động) và một văn bản nghị luận (phân tích đặc điểm nhân vật)?

Gợi ý trả lời: Qua quá trình học, em rút ra được những kinh nghiệm sau:

  • Đối với văn bản thông tin (giới thiệu quy tắc, luật lệ):
    • Tính chính xác: Thông tin đưa ra phải tuyệt đối chính xác, rõ ràng, không gây hiểu lầm.
    • Tính hệ thống: Các quy tắc, luật lệ cần được trình bày theo một trật tự hợp lí, logic (ví dụ: từ chuẩn bị, cách chơi, đến xác định thắng thua). Sử dụng các đề mục, gạch đầu dòng để người đọc dễ theo dõi.
    • Tính trực quan: Nếu có thể, nên kết hợp hình ảnh minh họa, sơ đồ để người đọc dễ hình dung.
  • Đối với văn bản nghị luận (phân tích đặc điểm nhân vật):
    • Luận điểm rõ ràng: Cần xác định rõ các đặc điểm của nhân vật mà mình muốn phân tích và thể hiện chúng thành các luận điểm.
    • Lí lẽ và dẫn chứng thuyết phục: Mỗi luận điểm phải được làm sáng tỏ bằng lí lẽ phân tích và dẫn chứng cụ thể, chính xác từ tác phẩm. Dẫn chứng không chỉ là kể lại mà phải được phân tích để làm nổi bật luận điểm.
    • Bố cục chặt chẽ: Bài viết phải có bố cục ba phần rõ ràng. Các luận điểm trong phần thân bài cần được sắp xếp một cách logic.

D. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ VẬN DỤNG

Dưới đây là một số câu hỏi tự luận giúp các em củng cố kiến thức đã ôn tập.

  1. Câu hỏi 1: So sánh điểm giống và khác nhau cơ bản giữa truyện ngụ ngôn và truyện khoa học viễn tưởng về các phương diện: đề tài, nhân vật, mục đích sáng tác.

    Hướng dẫn trả lời: Kẻ bảng so sánh. Giống nhau: đều là thể loại truyện, có cốt truyện, nhân vật. Khác nhau: Đề tài (đời thường, bài học đạo đức vs. khoa học, tương lai), nhân vật (loài vật nhân hóa vs. con người, người máy, sinh vật lạ), mục đích (khuyên răn, giáo dục vs. thể hiện ước mơ, trí tưởng tượng về khoa học).

  2. Câu hỏi 2: Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau:

    "Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng
    Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ." (Viễn Phương)

    Hướng dẫn trả lời: Biện pháp tu từ ẩn dụ ("mặt trời trong lăng" chỉ Bác Hồ). Tác dụng: ca ngợi sự vĩ đại, công lao to lớn của Bác Hồ đối với dân tộc, Bác như nguồn sáng, nguồn sống vĩnh hằng. Đồng thời thể hiện lòng thành kính, biết ơn sâu sắc của tác giả.

  3. Câu hỏi 3: Viết một đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày suy nghĩ của em về sức mạnh của lòng dũng cảm, trong đó có sử dụng ít nhất một phó từ và một câu có thành phần chính được mở rộng.

    Hướng dẫn trả lời: Đoạn văn cần nêu được vai trò của lòng dũng cảm (giúp vượt qua khó khăn, chiến thắng sợ hãi...). Gạch chân dưới phó từ (VD: "sẽ", "rất", "đã"...) và câu được mở rộng thành phần chính (VD: "Những con người có lòng dũng cảm phi thường ấy sẽ mãi là tấm gương sáng cho chúng ta noi theo.").

E. KẾT LUẬN & TÓM TẮT

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1. Từ đặc điểm của các thể loại văn học như truyện, thơ, kí đến các đơn vị kiến thức tiếng Việt quan trọng như phó từ, yếu tố Hán Việt, biện pháp tu từ và các kĩ năng viết bài văn biểu cảm, nghị luận. Việc ôn tập kĩ lưỡng không chỉ giúp các em nắm vững kiến thức để đạt kết quả tốt trong kì thi, mà còn là nền tảng để các em tiếp thu những bài học mới ở học kì 2. Thầy/cô tin rằng với sự chuẩn bị chu đáo này, các em sẽ hoàn toàn tự tin và thành công. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao nhất!

Kết nối tri thức hệ thống hóa kiến thức ôn tập học kì 1 Soạn văn lớp 7 Ngữ văn lớp 7
Preview

Đang tải...