Chào mừng bạn đến với Vidocu.com

Soạn bài Ôn tập học kì 2 Ngữ văn 9 Kết nối tri thức trang 131

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 Ngữ văn 9 (trang 131) sách Kết nối tri thức. Tổng hợp kiến thức Văn, Tiếng Việt, Tập làm văn chi tiết, dễ hiểu nhất.

A. PHẦN MỞ ĐẦU

Chào các em học sinh lớp 9 thân mến! Học kì 2 đã dần khép lại, đây là giai đoạn quan trọng để chúng ta cùng nhau nhìn lại và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học. Bài học hôm nay sẽ là một "tấm bản đồ tư duy" khổng lồ, giúp các em tổng hợp mọi đơn vị kiến thức trọng tâm trong chương trình Ngữ văn 9, học kì 2, sách Kết nối tri thức. Việc ôn tập không chỉ là nhớ lại, mà còn là kết nối, xâu chuỗi các tác phẩm, các khái niệm Tiếng Việt và kĩ năng làm văn thành một hệ thống vững chắc. Thông qua bài soạn này, các em sẽ nắm vững nội dung cốt lõi của các tác phẩm văn học, thành thạo các đơn vị kiến thức Tiếng Việt và tự tin chinh phục các dạng bài Tập làm văn. Hãy cùng bắt đầu hành trình củng cố kiến thức để chuẩn bị tốt nhất cho bài thi cuối kì và kì thi tuyển sinh vào lớp 10 sắp tới nhé!

B. NỘI DUNG CHÍNH: HỆ THỐNG HÓA KIẾN THỨC TRỌNG TÂM

I. Phần Văn bản: Đọc hiểu và Phân tích Tác phẩm

Học kì 2 tập trung vào các tác phẩm văn học hiện đại Việt Nam, phản ánh sâu sắc hai cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc và công cuộc xây dựng đất nước. Các tác phẩm này là bức tranh sinh động về con người và thời đại.

1. Tác phẩm Truyện hiện đại Việt Nam

Các tác phẩm truyện kí hiện đại giai đoạn này thường tập trung vào vẻ đẹp của con người Việt Nam trong chiến đấu, lao động và trong cuộc sống đời thường, qua đó thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tinh thần lạc quan, yêu đời.
a. Tác phẩm "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long
  • Cốt truyện: Cuộc gặp gỡ tình cờ chỉ 30 phút giữa anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn, ông họa sĩ già, cô kĩ sư trẻ và bác lái xe.
  • Nhân vật trung tâm: Anh thanh niên - hiện thân cho vẻ đẹp của những con người lao động thầm lặng, cống hiến quên mình cho đất nước. Phẩm chất nổi bật:
    • Yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao: Làm việc một mình trên đỉnh núi cao, coi công việc là bạn, vượt qua nỗi cô đơn để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
    • Khiêm tốn: Luôn cho rằng đóng góp của mình là nhỏ bé so với người khác.
    • Sống có lí tưởng, giàu tình cảm: Cởi mở, hiếu khách, biết tổ chức cuộc sống ngăn nắp, khoa học (trồng hoa, nuôi gà, đọc sách).
  • Tình huống truyện: Cuộc gặp gỡ ngắn ngủi nhưng đủ để các nhân vật bộc lộ phẩm chất, tính cách và để lại những ấn tượng sâu sắc. Tình huống này làm nổi bật chủ đề tác phẩm một cách tự nhiên.
  • Nghệ thuật đặc sắc: Xây dựng tình huống truyện hợp lí; nghệ thuật tả cảnh thiên nhiên đặc sắc; khắc họa nhân vật qua hành động, lời nói, suy nghĩ; chất thơ bàng bạc trong từng trang văn.
b. Tác phẩm "Chiếc lược ngà" - Nguyễn Quang Sáng
  • Cốt truyện: Câu chuyện cảm động về tình cha con sâu nặng của ông Sáu và bé Thu trong hai lần gặp gỡ éo le và sự hi sinh của người cha ở chiến trường.
  • Nhân vật bé Thu: Một cô bé có cá tính mạnh mẽ, tình yêu thương cha sâu sắc nhưng cũng rất rạch ròi, dứt khoát.
    • Trước khi nhận cha: Bướng bỉnh, xa lánh vì vết thẹo trên mặt ông Sáu không giống người cha trong ảnh.
    • Khi nhận ra cha: Tình yêu thương bùng lên mãnh liệt, vỡ òa trong tiếng gọi "ba" xé lòng lúc chia tay.
  • Nhân vật ông Sáu: Người cha yêu thương con vô bờ bến, chịu đựng mọi nỗi đau để chờ đợi con gái gọi một tiếng "ba". Ở chiến khu, tình yêu con biến thành động lực để ông dồn hết tâm sức làm chiếc lược ngà.
  • Tình huống truyện: Truyện có hai tình huống chính:
    1. Cuộc gặp gỡ sau 8 năm xa cách và giây phút chia ly đầy éo le.
    2. Ở khu căn cứ, ông Sáu dồn hết tình yêu thương làm chiếc lược ngà tặng con.
    => Các tình huống này bộc lộ sâu sắc tình cảm cha con trong hoàn cảnh chiến tranh.
  • Nghệ thuật đặc sắc: Lựa chọn ngôi kể thứ nhất (nhân vật bác Ba) tạo sự đồng cảm, tin cậy; xây dựng tình huống truyện éo le; miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc.

2. Tác phẩm Thơ hiện đại Việt Nam

Thơ ca giai đoạn này là tiếng nói của trái tim, là khúc ca về tình đồng chí, tình yêu quê hương, đất nước, lòng kính yêu lãnh tụ và những suy ngẫm sâu sắc về cuộc đời.
a. Bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận
  • Mạch cảm xúc: Theo hành trình của đoàn thuyền, từ lúc ra khơi (hoàng hôn) đến lúc đánh cá trên biển (đêm trăng) và trở về (bình minh).
  • Vẻ đẹp con người lao động: Khỏe khoắn, dũng mãnh trong tư thế làm chủ thiên nhiên ("Lướt giữa mây cao với biển bằng"), lạc quan, yêu đời với tiếng hát át tiếng sóng.
  • Vẻ đẹp thiên nhiên: Tráng lệ, hùng vĩ, giàu có và thơ mộng. Thiên nhiên là bạn, là ngôi nhà của con người.
  • Nghệ thuật nổi bật: Bút pháp lãng mạn, cảm hứng vũ trụ; nhiều hình ảnh liên tưởng, tưởng tượng độc đáo; âm hưởng thơ khỏe khoắn, hào hùng.
b. Bài thơ "Bếp lửa" - Bằng Việt
  • Mạch cảm xúc: Từ hình ảnh bếp lửa ở hiện tại, người cháu nhớ về những kỉ niệm tuổi thơ bên bà và bếp lửa, rồi suy ngẫm về hình ảnh bà và bếp lửa, cuối cùng là nỗi nhớ khôn nguôi khi đã trưởng thành.
  • Hình tượng bếp lửa và bà: Hai hình tượng song hành, hòa quyện. Bếp lửa là hình ảnh cụ thể, khơi nguồn cảm xúc. Bà là người nhóm lửa, giữ lửa, truyền lửa - biểu tượng cho tình yêu thương, sự hi sinh, và là cội nguồn của mọi giá trị tinh thần.
  • Nghệ thuật nổi bật: Kết hợp nhuần nhuyễn giữa biểu cảm, miêu tả, tự sự; sáng tạo hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa giàu ý nghĩa biểu tượng; giọng điệu tâm tình, tha thiết.
c. Bài thơ "Ánh trăng" - Nguyễn Duy
  • Mạch cảm xúc: Đi từ quá khứ đến hiện tại. Quá khứ gắn bó với trăng, với thiên nhiên. Hiện tại, sống trong tiện nghi thành phố, con người lãng quên vầng trăng. Tình huống bất ngờ (mất điện) khiến con người giật mình nhận ra sự vô tình của mình.
  • Hình tượng vầng trăng: Đa nghĩa. Trăng là vẻ đẹp của thiên nhiên, là người bạn tri kỉ, là biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, là sự bao dung, độ lượng, nghiêm khắc nhắc nhở con người.
  • Ý nghĩa, thông điệp: Bài thơ nhắc nhở về đạo lí "uống nước nhớ nguồn", về thái độ sống ân nghĩa, thủy chung với quá khứ, với những gì tốt đẹp đã qua.
  • Nghệ thuật nổi bật: Giọng điệu tâm tình, tự nhiên như lời trò chuyện; hình ảnh thơ bình dị mà giàu sức gợi; thể thơ 5 chữ linh hoạt.

II. Phần Tiếng Việt: Nền tảng Ngôn ngữ và Giao tiếp

Kiến thức Tiếng Việt học kì 2 giúp các em hiểu sâu hơn về cấu trúc câu, về cách sử dụng từ ngữ trong giao tiếp để đạt hiệu quả cao nhất.

1. Khởi ngữ và Các thành phần biệt lập

  • Khởi ngữ:
    • Khái niệm: Là thành phần câu đứng trước chủ ngữ, dùng để nêu lên đề tài được nói đến trong câu.
    • Dấu hiệu nhận biết: Thường có các quan hệ từ như về, đối với, còn đứng trước. Ví dụ: Về trí thông minh, nó hơn hẳn bạn bè cùng trang lứa.
  • Các thành phần biệt lập: Không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu, dùng để thể hiện cách nhìn của người nói hoặc tạo lập quan hệ giao tiếp.
    • Thành phần tình thái: Thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc (mức độ tin cậy, phỏng đoán). Thường là các từ: chắc, hình như, có lẽ... Ví dụ: Chắc là trời sắp mưa.
    • Thành phần cảm thán: Bộc lộ trực tiếp cảm xúc của người nói. Thường là các từ: ôi, chao ôi, trời ơi... Ví dụ: Ôi, cảnh đẹp quá!
    • Thành phần gọi - đáp: Dùng để tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp. Ví dụ: Này, cậu đi đâu đấy? / Vâng, cháu hiểu rồi ạ.
    • Thành phần phụ chú: Dùng để bổ sung, giải thích cho một phần nội dung nào đó của câu. Dấu hiệu: thường đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc sau dấu hai chấm. Ví dụ: Lão Hạc - người nông dân nghèo khổ - đã phải bán đi con chó Vàng.

2. Nghĩa tường minh và Hàm ý

  • Nghĩa tường minh: Là phần thông báo được diễn đạt trực tiếp bằng từ ngữ trong câu.
  • Hàm ý: Là phần thông báo không được diễn đạt trực tiếp, nhưng có thể suy ra từ những từ ngữ trong câu và ngữ cảnh giao tiếp.
  • Ví dụ: Trong câu "Trời nóng quá!", nghĩa tường minh là thông báo về thời tiết. Hàm ý có thể là: "Bật quạt lên đi!" hoặc "Mở cửa sổ ra!"
  • Điều kiện sử dụng hàm ý:
    • Người nói/viết có ý thức đưa hàm ý vào câu.
    • Người nghe/đọc có năng lực giải đoán hàm ý.

3. Liên kết câu và Liên kết đoạn văn

Để tạo thành một văn bản hoàn chỉnh, các câu, các đoạn phải được liên kết chặt chẽ với nhau cả về nội dung và hình thức.
  • Liên kết nội dung:
    • Liên kết chủ đề: Các câu, các đoạn phải cùng hướng về một chủ đề chung.
    • Liên kết logic: Các câu, các đoạn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí.
  • Liên kết hình thức (Các phép liên kết):
    • Phép lặp: Lặp lại từ ngữ ở câu đứng sau để tạo sự kết nối.
    • Phép thế: Dùng đại từ hoặc từ đồng nghĩa để thay thế cho từ ngữ đã có ở câu trước.
    • Phép nối: Dùng quan hệ từ, từ ngữ chuyển tiếp để nối các câu, các đoạn.
    • Phép đồng nghĩa, trái nghĩa, liên tưởng: Sử dụng các từ cùng trường nghĩa để tạo sự liên kết.

III. Phần Tập làm văn: Rèn luyện Kĩ năng Viết

Kĩ năng viết văn nghị luận là trọng tâm của học kì 2, chuẩn bị cho các em nền tảng vững chắc để phân tích các vấn đề xã hội và văn học.

1. Nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống

  • Yêu cầu: Bàn luận về một sự việc, hiện tượng có ý nghĩa xã hội, đáng khen, đáng chê hoặc có vấn đề đáng suy ngẫm (ô nhiễm môi trường, bạo lực học đường, tinh thần tương thân tương ái,...).
  • Dàn ý chung:
    1. Mở bài: Giới thiệu sự việc, hiện tượng cần nghị luận.
    2. Thân bài:
      • Giải thích: Nêu thực trạng, biểu hiện của sự việc, hiện tượng.
      • Phân tích: Phân tích nguyên nhân (khách quan, chủ quan) và hậu quả/tác dụng của nó.
      • Bình luận: Đánh giá, bàn bạc, mở rộng vấn đề. Đề xuất giải pháp.
      • Phản đề (nếu có): Lật lại vấn đề để nhìn nhận đa chiều.
    3. Kết bài: Khẳng định lại ý nghĩa của vấn đề, nêu bài học nhận thức và hành động cho bản thân.

2. Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

  • Yêu cầu: Bàn luận về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống (lòng nhân ái, lòng biết ơn, tinh thần tự học, ý chí nghị lực,...).
  • Dàn ý chung:
    1. Mở bài: Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề tư tưởng, đạo lí cần bàn luận.
    2. Thân bài:
      • Giải thích: Làm rõ khái niệm, nội dung, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí.
      • Phân tích, chứng minh: Bàn luận về các khía cạnh đúng đắn của tư tưởng, đạo lí. Dùng lí lẽ và dẫn chứng (từ thực tế, lịch sử, văn học) để làm sáng tỏ.
      • Bình luận, mở rộng: Phê phán những biểu hiện sai lệch, trái ngược. Mở rộng vấn đề trong bối cảnh xã hội hiện nay.
    3. Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của tư tưởng, đạo lí. Rút ra bài học cho bản thân và kêu gọi mọi người cùng thực hiện.

3. Nghị luận về tác phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

  • Yêu cầu: Trình bày những nhận xét, đánh giá của mình về nhân vật, cốt truyện, nghệ thuật... trong một tác phẩm.
  • Dàn ý chung (phân tích nhân vật):
    1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm. Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận (ví dụ: Vẻ đẹp của nhân vật anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa").
    2. Thân bài: Triển khai các luận điểm để làm sáng tỏ vấn đề.
      • Luận điểm 1: Phẩm chất A của nhân vật (ví dụ: Lòng yêu nghề). Phân tích dẫn chứng trong tác phẩm để chứng minh.
      • Luận điểm 2: Phẩm chất B của nhân vật (ví dụ: Sự khiêm tốn). Phân tích dẫn chứng để chứng minh.
      • Luận điểm 3: Phẩm chất C của nhân vật (ví dụ: Tình cảm cởi mở, chân thành). Phân tích dẫn chứng để chứng minh.
      • Đánh giá chung: Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả (miêu tả ngoại hình, hành động, nội tâm...).
    3. Kết bài: Khẳng định lại vẻ đẹp của nhân vật và ý nghĩa của hình tượng đó. Nêu cảm nhận, liên hệ của bản thân.

C. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ VẬN DỤNG

  1. Câu 1: Phân tích vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm "Đoàn thuyền đánh cá" (Huy Cận) và "Lặng lẽ Sa Pa" (Nguyễn Thành Long). Từ đó, em có suy nghĩ gì về lẽ sống cống hiến của thế hệ trẻ ngày nay?

    Hướng dẫn:

    • Làm rõ vẻ đẹp của người ngư dân trong "Đoàn thuyền đánh cá" (khỏe khoắn, lãng mạn, làm chủ thiên nhiên).
    • Làm rõ vẻ đẹp của anh thanh niên trong "Lặng lẽ Sa Pa" (say mê công việc, khiêm tốn, sống có lí tưởng).
    • Tìm ra điểm chung: Tình yêu lao động, tinh thần lạc quan, cống hiến thầm lặng cho đất nước.
    • Liên hệ bản thân: Suy nghĩ về trách nhiệm học tập, lao động và cống hiến của thế hệ trẻ.

  2. Câu 2: Tình cha con sâu nặng trong "Chiếc lược ngà" (Nguyễn Quang Sáng) và tình bà cháu thắm thiết trong "Bếp lửa" (Bằng Việt) đã gợi cho em những suy ngẫm gì về tình cảm gia đình?

    Hướng dẫn:

    • Phân tích biểu hiện của tình cha con trong hoàn cảnh chiến tranh éo le ở "Chiếc lược ngà".
    • Phân tích biểu hiện của tình bà cháu bình dị mà sâu sắc, là điểm tựa tinh thần cho người cháu trong "Bếp lửa".
    • Nêu suy ngẫm: Tình cảm gia đình là cội nguồn sức mạnh, là hành trang quý giá của mỗi người; cần biết trân trọng, gìn giữ những tình cảm thiêng liêng đó.

  3. Câu 3: Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lối sống "uống nước nhớ nguồn" được gợi ra từ bài thơ "Ánh trăng" của Nguyễn Duy.

    Hướng dẫn:

    • Giải thích ngắn gọn "uống nước nhớ nguồn" là gì.
    • Phân tích sự liên quan đến bài thơ "Ánh trăng": Sự lãng quên quá khứ và cái giật mình thức tỉnh của nhân vật trữ tình.
    • Bàn luận về ý nghĩa của lối sống này trong xã hội hiện đại.
    • Nêu bài học cho bản thân.

D. KẾT LUẬN & TÓM TẮT

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau đi qua một chặng đường ôn tập toàn diện kiến thức Ngữ văn 9 học kì 2. Từ những tác phẩm văn học giàu giá trị nhân văn, các đơn vị kiến thức Tiếng Việt ứng dụng cao đến những kĩ năng làm văn nghị luận sắc bén, tất cả đều là những hành trang vô cùng quan trọng. Các em hãy nhớ rằng, việc nắm vững lí thuyết phải đi đôi với thực hành. Hãy chủ động luyện tập các dạng đề, đọc thêm tài liệu và quan trọng nhất là giữ cho mình một tinh thần thoải mái, tự tin. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả cao nhất trong kì thi sắp tới. Hãy biến áp lực thành động lực để chinh phục những đỉnh cao mới!

soạn văn 9 Kết nối tri thức Ngữ văn lớp 9 ôn tập học kì 2 ngữ văn 9 ôn thi vào 10
Preview

Đang tải...