Chào mừng bạn đến với Vidocu.com

Soạn bài Ôn tập học kì 2 (trang 122) - Ngữ văn - Lớp 11 - Kết nối tri thức

Hướng dẫn soạn bài Ôn tập học kì 2 trang 122 Ngữ văn 11, tập 2. Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm về thơ, truyện, kịch, tiếng Việt và làm văn hiệu quả.

A. Mở đầu: Tổng quan về chương trình Ngữ văn 11 Học kì 2

Chào các em học sinh lớp 11 thân mến! Học kì 2 đã dần khép lại, đây là thời điểm quan trọng để chúng ta cùng nhau nhìn lại và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học. Bài ôn tập hôm nay sẽ là chiếc la bàn giúp các em định vị lại những vùng tri thức trọng tâm của môn Ngữ văn, từ những áng thơ trữ tình đặc sắc, những tác phẩm truyện, kịch kinh điển đến các kĩ năng Tiếng Việt và Làm văn quan trọng. Việc ôn tập không chỉ là nhắc lại kiến thức cũ mà còn là cơ hội để xâu chuỗi, kết nối các đơn vị bài học, tạo nên một cái nhìn toàn diện và sâu sắc. Qua bài học này, các em sẽ nắm vững hệ thống tác phẩm, tác giả, củng cố kĩ năng phân tích và viết bài, từ đó tự tin bước vào kì thi cuối kì với kết quả tốt nhất.

B. Nội dung chính: Hệ thống hóa kiến thức trọng tâm

I. Kiến thức về Đọc hiểu văn bản

Học kì 2 lớp 11 đưa chúng ta đến với những tác phẩm đỉnh cao của văn học Việt Nam, trải dài từ trung đại đến hiện đại. Việc nắm vững nội dung và nghệ thuật của từng tác phẩm là chìa khóa để chinh phục phần Đọc hiểu.

1. Thơ và Truyện thơ

Thơ ca học kì 2 là sự giao thoa giữa vẻ đẹp cổ điển và sự cách tân của thơ mới, mang đến những cung bậc cảm xúc đa dạng.

a. Truyện Kiều (Nguyễn Du)
Vị trí: Tác phẩm kiệt xuất của văn học trung đại Việt Nam, đỉnh cao của thể loại truyện Nôm.
  • Đoạn trích "Trao duyên":
    • Nội dung: Khắc họa bi kịch tình yêu tan vỡ và nỗi đau tột cùng của Thúy Kiều khi phải trao đi mối tình đầu cho em gái. Qua đó, tác giả thể hiện sự cảm thông sâu sắc với số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến.
    • Nghệ thuật: Bút pháp miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế, ngôn ngữ độc thoại nội tâm đặc sắc, sử dụng thành công các điển tích, điển cố và hình ảnh ước lệ.
  • Đoạn trích "Chí khí anh hùng":
    • Nội dung: Tái hiện hình ảnh người anh hùng Từ Hải với chí khí phi thường, khát vọng tự do và công lí. Cuộc chia tay giữa Từ Hải và Thúy Kiều không bi lụy mà thể hiện rõ tầm vóc của một đấng trượng phu.
    • Nghệ thuật: Bút pháp lí tưởng hóa, hình ảnh mang tầm vóc vũ trụ (non, nước, mây, gió...), ngôn ngữ trang trọng, hào hùng.
b. Thơ mới 1932 - 1945
Đặc trưng: Sự trỗi dậy của cái "tôi" cá nhân, sự giải phóng cảm xúc và những cách tân nghệ thuật táo bạo.
  • "Vội vàng" (Xuân Diệu):
    • Nội dung: Là lời giục giã sống hết mình, sống mãnh liệt, tận hưởng từng khoảnh khắc của cuộc đời. Bài thơ thể hiện một quan niệm nhân sinh mới mẻ, tích cực: trân trọng sự sống trần thế và khao khát giao cảm với đời.
    • Nghệ thuật: Thể thơ tự do, nhịp điệu dồn dập, hối hả; hình ảnh thơ mới mẻ, táo bạo (cái hôn "chết", "mây đưa và gió lượn"); sự kết hợp độc đáo giữa cảm xúc lãng mạn và lí lẽ triết lí.
  • "Tràng giang" (Huy Cận):
    • Nội dung: Bức tranh thiên nhiên sông nước mênh mông, hiu quạnh, qua đó bộc lộ nỗi sầu của một cái "tôi" bơ vơ, lạc lõng trước vũ trụ và nỗi niềm yêu nước thầm kín, sâu sắc.
    • Nghệ thuật: Bút pháp tả cảnh ngụ tình đặc sắc, hình ảnh thơ vừa mang nét cổ điển (sông, trời, bến, đò) vừa hiện đại (nỗi sầu nhân thế); nghệ thuật đối lập tương phản (nhỏ bé - rộng lớn, hữu hạn - vô cùng).

2. Truyện và Ký hiện đại

Văn xuôi giai đoạn 1930-1945 đã đạt đến trình độ bậc thầy trong việc phản ánh hiện thực xã hội và khai thác chiều sâu số phận con người.

a. Truyện ngắn "Chí Phèo" (Nam Cao)
  • Nội dung: Tác phẩm là bản cáo trạng đanh thép về xã hội thực dân nửa phong kiến đã đẩy người nông dân lương thiện vào con đường tha hóa, lưu manh hóa. Tác phẩm đặt ra những vấn đề sâu sắc về quyền làm người và thể hiện giá trị nhân đạo cao cả: niềm tin vào bản chất lương thiện của con người.
  • Các bi kịch chính:
    1. Bi kịch tha hóa: Từ một người nông dân hiền lành, Chí Phèo bị nhà tù và xã hội biến thành "con quỷ dữ của làng Vũ Đại".
    2. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người: Đau đớn nhất là khi Chí Phèo khao khát trở lại làm người lương thiện nhưng bị xã hội lạnh lùng từ chối, đẩy anh đến cái chết bi thảm.
  • Nghệ thuật: Xây dựng nhân vật điển hình bất hủ, nghệ thuật trần thuật linh hoạt (ngôi kể, điểm nhìn), miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, ngôn ngữ sống động, gần với lời ăn tiếng nói hàng ngày.
b. Phóng sự "Tôi kéo xe" (Tam Lang)
  • Nội dung: Ghi lại một cách chân thực, sống động cuộc sống cùng khổ, tủi nhục của những người phu xe (ngựa người) trong xã hội cũ. Tác phẩm là tiếng nói tố cáo xã hội bất công và bày tỏ sự cảm thông với những kiếp người dưới đáy.
  • Nghệ thuật: Bút pháp phóng sự đặc sắc, kết hợp giữa yếu tố tự thuật và ghi chép hiện thực. Tác giả hóa thân vào nhân vật để mang lại cái nhìn chân thực từ bên trong. Ngôn ngữ giàu hình ảnh, giàu cảm xúc.

3. Kịch: "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" (Lưu Quang Vũ)

Đây là một trong những vở kịch đặc sắc nhất của văn học Việt Nam hiện đại, đặt ra những vấn đề triết lí nhân sinh sâu sắc.

  • Nội dung: Vở kịch xoay quanh bi kịch của Trương Ba, một người làm vườn thanh cao, phải sống nhờ trong thân xác của anh hàng thịt thô phàm. Qua đó, tác phẩm đặt ra vấn đề về sự thống nhất giữa linh hồn và thể xác, về khát vọng được sống là chính mình, và phê phán lối sống giả tạo, bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo.
  • Xung đột kịch:
    • Xung đột bên ngoài: Hồn Trương Ba với Đế Thích, với gia đình (vợ, cháu gái, con dâu), với xác anh hàng thịt.
    • Xung đột bên trong: Cuộc đấu tranh dữ dội trong chính nội tâm của hồn Trương Ba, giữa sự thanh cao vốn có và sự dung tục bị thể xác áp đặt. Đây là xung đột chính, tạo nên chiều sâu triết lí cho vở kịch.
  • Nghệ thuật: Sáng tạo tình huống kịch độc đáo, hấp dẫn. Xây dựng đối thoại sắc sảo, giàu tính triết lí và kịch tính. Hành động của nhân vật gắn liền với sự phát triển của mâu thuẫn nội tâm.

4. Bảng tổng hợp kiến thức đọc hiểu

Tác phẩm Tác giả Thể loại Nội dung chính Đặc sắc nghệ thuật
Trao duyên Nguyễn Du Truyện thơ Nôm Bi kịch tình yêu tan vỡ, thân phận người phụ nữ. Miêu tả nội tâm nhân vật bậc thầy.
Chí khí anh hùng Nguyễn Du Truyện thơ Nôm Hình tượng người anh hùng Từ Hải với khát vọng tự do. Bút pháp lí tưởng hóa, hình ảnh kì vĩ.
Vội vàng Xuân Diệu Thơ mới Quan niệm sống mới mẻ, hối hả, yêu đời, tận hưởng. Nhịp điệu cuồng nhiệt, hình ảnh táo bạo.
Tràng giang Huy Cận Thơ mới Nỗi sầu của cái tôi cô đơn trước vũ trụ và tình yêu quê hương. Nét cổ điển và hiện đại, nghệ thuật đối lập.
Chí Phèo Nam Cao Truyện ngắn Bi kịch tha hóa và bị cự tuyệt quyền làm người. Nhân vật điển hình, nghệ thuật trần thuật.
Hồn Trương Ba, da hàng thịt Lưu Quang Vũ Kịch Bi kịch sống nhờ, sống tạm và khát vọng được là chính mình. Xung đột kịch, đối thoại giàu triết lí.

II. Kiến thức về Tiếng Việt

Phần Tiếng Việt tập trung vào việc nhận diện và phân tích những hiện tượng ngôn ngữ đặc biệt, giúp các em hiểu sâu hơn về giá trị biểu đạt của ngôn từ.

1. Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường

  • Khái niệm: Là việc người viết/nói cố ý đi chệch khỏi các chuẩn mực ngôn ngữ chung (về ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp) nhằm mục đích tạo ra hiệu quả tu từ đặc biệt: nhấn mạnh, gây ấn tượng, bộc lộ cảm xúc...
  • Các hiện tượng thường gặp:
    • Tách và ghép từ: Tách một từ thành hai phần hoặc ghép các yếu tố không theo quy tắc thông thường. Ví dụ: "Gió lộng, cờ bay, phất... phơ... phất... phơ..." (Tố Hữu) -> Tách từ "phất phơ" để diễn tả sự bay lượn kéo dài của lá cờ.
    • Đảo trật tự cú pháp: Thay đổi vị trí của các thành phần câu. Ví dụ: "Lom khom dưới núi tiều vài chú / Lác đác bên sông chợ mấy nhà" (Bà Huyện Thanh Quan) -> Đảo vị ngữ lên trước chủ ngữ để nhấn mạnh hình ảnh và trạng thái.
    • Sử dụng từ ngữ không thông thường: Dùng từ địa phương, từ cổ, từ mới tạo... Ví dụ: Xuân Diệu dùng từ "riêng" trong "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần".

2. Thực hành ôn tập các biện pháp tu từ

Hệ thống lại các biện pháp tu từ đã học để vận dụng vào phân tích văn bản:

  • So sánh: Đối chiếu sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác có nét tương đồng. Ví dụ: "Tháng giêng ngon như một cặp môi gần" (Vội vàng).
  • Ẩn dụ: Gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng. Ví dụ: "Thuyền về nước lại sầu trăm ngả" (Tràng giang) -> Thuyền, nước là ẩn dụ cho con người và cuộc đời.
  • Nhân hóa: Gán cho đồ vật, cây cối, con vật những thuộc tính của con người. Ví dụ: "Củi một cành khô lạc mấy dòng" (Tràng giang).
  • Câu hỏi tu từ: Câu hỏi không nhằm mục đích tìm câu trả lời mà để khẳng định, bộc lộ cảm xúc. Ví dụ: "Làm sao được tan ra / Thành trăm con sóng nhỏ?" (Sóng - Xuân Quỳnh).

III. Kiến thức về Viết

Kĩ năng viết là phần quan trọng để thể hiện sự hiểu biết và cảm thụ văn học của bản thân. Học kì 2 tập trung vào hai dạng bài chính: nghị luận văn học và nghị luận xã hội.

1. Viết bài nghị luận về một tác phẩm văn học (thơ, truyện)

  • Yêu cầu: Phân tích, đánh giá được những giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm hoặc một khía cạnh trong tác phẩm.
  • Cấu trúc cơ bản:
    1. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề cần nghị luận (luận đề).
    2. Thân bài: Triển khai các luận điểm để làm sáng tỏ luận đề. Mỗi luận điểm nên được trình bày thành một đoạn văn hoàn chỉnh. Cần kết hợp giữa lí lẽ phân tích và dẫn chứng từ tác phẩm. Ví dụ, khi phân tích "Chí Phèo", các luận điểm có thể là: Bi kịch tha hóa, bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người, giá trị nhân đạo...
    3. Kết bài: Khái quát lại giá trị của vấn đề đã nghị luận và nêu cảm nghĩ, đánh giá của cá nhân.

2. Viết bài nghị luận về một tác phẩm kịch

  • Yêu cầu: Tương tự nghị luận về thơ, truyện nhưng cần chú ý đến các yếu tố đặc trưng của thể loại kịch.
  • Những điểm cần tập trung phân tích:
    • Xung đột kịch: Xác định xung đột chính, các bên tham gia xung đột và ý nghĩa của nó.
    • Hành động kịch: Phân tích các hành động của nhân vật, chúng thúc đẩy xung đột phát triển như thế nào.
    • Nhân vật kịch: Phân tích tính cách, nội tâm nhân vật chủ yếu qua ngôn ngữ (đối thoại, độc thoại) và hành động.
    • Thông điệp, ý nghĩa triết lí: Rút ra bài học, tư tưởng mà tác giả gửi gắm qua vở kịch.

3. Viết bài nghị luận xã hội về một tư tưởng, đạo lí

  • Yêu cầu: Bàn luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí trong đời sống như: lí tưởng sống, lòng nhân ái, trách nhiệm, sự cống hiến...
  • Dàn ý gợi ý:
    1. Mở bài: Dẫn dắt và nêu vấn đề nghị luận.
    2. Thân bài:
      • Giải thích: Làm rõ khái niệm, ý nghĩa của tư tưởng, đạo lí.
      • Phân tích, bàn luận: Phân tích các biểu hiện, ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề. Tại sao cần có tư tưởng/đạo lí đó?
      • Chứng minh: Nêu các dẫn chứng cụ thể từ thực tế đời sống, lịch sử để làm sáng tỏ lí lẽ.
      • Phản đề (Bàn luận mở rộng): Lật lại vấn đề, phê phán những biểu hiện sai lệch, tiêu cực liên quan.
      • Bài học nhận thức và hành động: Rút ra bài học cho bản thân và kêu gọi hành động.
    3. Kết bài: Khẳng định lại tầm quan trọng của vấn đề và liên hệ bản thân.

C. Câu hỏi ôn tập tự luận

Câu 1: Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của nhân vật Chí Phèo trong truyện ngắn cùng tên của nhà văn Nam Cao. Từ đó, hãy nêu bật giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.

Hướng dẫn trả lời: - Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm "Chí Phèo". - Tập trung vào phần cuối tác phẩm: khi Chí Phèo được Thị Nở thắp lên khao khát hoàn lương. - Phân tích các chi tiết: Chí Phèo ăn bát cháo hành, nghe tiếng chim hót, nhận ra cuộc sống... -> Khao khát làm người lương thiện trỗi dậy. - Phân tích chi tiết then chốt: Bà cô Thị Nở ngăn cản, Thị Nở từ chối -> Cánh cửa hoàn lương đóng sập. - Phân tích hành động cuối cùng: Chí Phèo đến nhà Bá Kiến đòi lương thiện, tự kết liễu đời mình -> Lời tố cáo xã hội và khẳng định bi kịch. - Khái quát giá trị nhân đạo: Niềm tin vào bản chất lương thiện, sự xót thương cho số phận con người.

Câu 2: Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên và tâm trạng của nhân vật trữ tình trong bài thơ "Tràng giang" của Huy Cận.

Hướng dẫn trả lời: - Giới thiệu Huy Cận và phong cách thơ, giới thiệu bài thơ "Tràng giang". - Phân tích vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên: mênh mông, rợn ngợp, hoang vắng, đượm buồn (sóng, thuyền, củi, bèo, bến vắng, trời rộng, sông dài...). - Phân tích tâm trạng nhân vật trữ tình: nỗi sầu, nỗi cô đơn, lạc lõng trước vũ trụ vô cùng; nỗi nhớ nhà, tình yêu quê hương đất nước thầm kín (niềm luyến tiếc "khói hoàng hôn", lòng yêu nước "dợn dợn" trong câu thơ cuối). - Đánh giá sự kết hợp giữa yếu tố cổ điển và hiện đại trong bài thơ. - Khẳng định vị trí của tác phẩm trong phong trào Thơ mới.

Câu 3: Phân tích xung đột giữa hồn và xác trong vở kịch "Hồn Trương Ba, da hàng thịt" của Lưu Quang Vũ để làm rõ thông điệp: "Không thể sống bên trong một đằng, bên ngoài một nẻo".

Hướng dẫn trả lời: - Giới thiệu Lưu Quang Vũ và vở kịch, nêu vấn đề nghị luận. - Phân tích bi kịch của Trương Ba: phải sống trong thân xác anh hàng thịt, dần bị thể xác thô phàm lấn át, tha hóa. - Phân tích các cuộc đối thoại thể hiện xung đột: + Cuộc đối thoại giữa hồn và xác: Hồn không thể điều khiển xác, ngược lại còn bị xác tiêm nhiễm thói hư tật xấu. Xác khẳng định sự tồn tại độc lập và có tiếng nói riêng. + Cuộc đối thoại với người thân: Vợ đòi bỏ đi, cháu gái xua đuổi, con dâu thương cảm nhưng cũng nhận ra sự đổi khác -> Hồn Trương Ba gây đau khổ cho chính những người mình yêu thương. - Phân tích quyết định cuối cùng: Trương Ba xin Đế Thích cho mình được chết hẳn chứ không chấp nhận sống vay mượn, giả tạo. - Rút ra thông điệp: Con người cần có sự hài hòa giữa thể xác và tâm hồn, khát vọng được sống toàn vẹn, sống là chính mình là một khát vọng chính đáng.

D. Kết luận & Tóm tắt

Như vậy, chúng ta đã cùng nhau hệ thống hóa lại toàn bộ kiến thức trọng tâm của chương trình Ngữ văn 11 học kì 2. Các tác phẩm từ thơ, truyện đến kịch đều là những đỉnh cao nghệ thuật, chứa đựng những giá trị nhân văn sâu sắc. Các em cần nắm vững không chỉ nội dung, nghệ thuật của từng bài mà còn phải thấy được sự kết nối giữa chúng trong dòng chảy văn học. Bên cạnh đó, việc rèn luyện kĩ năng Tiếng Việt và Làm văn là vô cùng cần thiết để biến kiến thức đọc hiểu thành bài viết hoàn chỉnh. Hãy dành thời gian đọc lại tác phẩm, luyện tập viết theo các dàn ý đã gợi ý. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt được kết quả cao nhất trong kì thi sắp tới!

Kết nối tri thức hệ thống hóa kiến thức ôn tập học kì 2 Ngữ văn lớp 11 soạn văn 11
Preview

Đang tải...