A. Phần mở đầu: Tổng quan về nội dung ôn tập học kì 2
Chào các em học sinh lớp 11 thân mến! Vậy là chúng ta đã đi đến chặng cuối của hành trình khám phá tri thức Ngữ văn lớp 11. Học kì 2 vừa qua đã mở ra những chân trời mới về văn học và tiếng Việt, từ những tác phẩm kịch hiện đại đặc sắc, những bài thơ trữ tình sâu lắng đến các vấn đề xã hội nóng hổi được thể hiện qua văn bản nghị luận. Bài ôn tập hôm nay không chỉ là dịp để chúng ta hệ thống hóa lại kiến thức đã học mà còn là cơ hội để rèn luyện kỹ năng đọc, viết, nói và nghe một cách toàn diện. Thông qua việc giải quyết các bài tập trong phần Luyện tập và vận dụng, các em sẽ củng cố vững chắc kiến thức nền tảng, đồng thời nâng cao khả năng tư duy phản biện và vận dụng linh hoạt vào thực tiễn, chuẩn bị tốt nhất cho bài kiểm tra cuối kì.
B. Nội dung chính: Hướng dẫn giải bài tập chi tiết
1. Bài tập 1 trang 123: Hệ thống hóa kiến thức về đọc hiểu văn bản
Bài tập này yêu cầu chúng ta lập bảng tổng hợp các văn bản đã học trong học kì 2 theo thể loại và nêu những đặc điểm nổi bật về nội dung và nghệ thuật. Đây là một bài tập quan trọng giúp các em có cái nhìn bao quát và hệ thống về chương trình.
a. Phân loại các văn bản theo thể loại
Học kì 2 lớp 11 tập trung vào ba thể loại chính: Kịch bản văn học, Thơ, và Văn bản nghị luận. Chúng ta có thể hệ thống hóa như sau:
- Kịch bản văn học hiện đại: Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (trích kịch Vũ Như Tô của Nguyễn Huy Tưởng).
- Thơ:
- Tương tư (Nguyễn Bính)
- Chiều xuân (Anh Thơ)
- Đây mùa thu tới (Xuân Diệu)
- Văn bản nghị luận:
- Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm)
- Một thời đại trong thi ca (trích Thi nhân Việt Nam của Hoài Thanh, Hoài Chân)
- Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh)
b. Bảng tổng hợp kiến thức trọng tâm
Để dễ dàng ghi nhớ, các em hãy cùng thầy cô lập bảng tổng hợp chi tiết dưới đây. Bảng này sẽ là "bảo bối" giúp các em ôn thi hiệu quả.
| Thể loại | Văn bản | Đặc điểm nội dung | Đặc điểm nghệ thuật |
|---|---|---|---|
| Kịch bản văn học | Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài (Nguyễn Huy Tưởng) | Khắc họa bi kịch của người nghệ sĩ tài hoa Vũ Như Tô trong mâu thuẫn gay gắt giữa khát vọng nghệ thuật cao cả và lợi ích thực tế của nhân dân. Đặt ra vấn đề muôn thuở về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống, giữa người nghệ sĩ và nhân dân. | Nghệ thuật xây dựng xung đột kịch độc đáo, phát triển cao trào. Ngôn ngữ kịch điêu luyện, giàu tính triết lí. Nhân vật được khắc họa sắc nét, bộc lộ tính cách qua hành động và lời thoại. |
| Thơ | Tương tư (Nguyễn Bính) | Thể hiện nỗi nhớ nhung, da diết, bồn chồn của chàng trai quê khi yêu. Tình yêu gắn liền với khung cảnh, không gian làng quê Việt Nam quen thuộc, mộc mạc. | Thể thơ lục bát truyền thống, giọng điệu than thở, kể lể. Ngôn ngữ thơ giản dị, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày. Sử dụng nhuần nhuyễn các biện pháp tu từ dân gian (so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, câu hỏi tu từ). |
| Chiều xuân (Anh Thơ) | Bức tranh thiên nhiên chiều xuân êm đềm, thơ mộng nhưng cũng đượm buồn ở vùng đồng bằng Bắc Bộ. Bức tranh sinh hoạt của con người cũng hiện lên nhẹ nhàng, bình lặng. | Bút pháp tả cảnh tinh tế, giàu chất hội họa. Ngôn từ trong sáng, gợi hình, gợi cảm. Nhịp thơ chậm, giọng thơ nhẹ nhàng, man mác. | |
| Đây mùa thu tới (Xuân Diệu) | Cảm nhận tinh tế về bước đi của mùa thu trong không gian và lòng người. Tâm trạng bâng khuâng, rạo rực nhưng cũng đượm buồn của cái "tôi" trữ tình trước cảnh thu. | Thơ mới với sự phá cách trong cảm xúc và hình ảnh. Nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh độc đáo, giàu sức gợi (rặng liễu đìu hiu, áo mơ phai, vần thơ yểu điệu...). Cảm nhận bằng nhiều giác quan. | |
| Văn bản nghị luận | Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm) | Thể hiện chủ trương đúng đắn của vua Quang Trung trong việc kêu gọi, trọng dụng nhân tài để xây dựng đất nước. Khẳng định tầm quan trọng của người hiền tài đối với sự thịnh suy của quốc gia. | Là một văn bản chiếu, thể văn chính luận trung đại. Lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng thuyết phục. Lời văn trang trọng, hùng hồn, tha thiết. |
| Một thời đại trong thi ca (Hoài Thanh) | Tổng kết, đánh giá một cách sâu sắc và toàn diện về phong trào Thơ mới (1932-1941). Khẳng định sự thắng lợi của cái "tôi" cá nhân cá thể trước cái "ta" chung của thơ cũ. | Lập luận khoa học, tinh tế. Kết hợp hài hòa giữa lí lẽ sắc sảo và cảm xúc nồng nhiệt. Giọng văn uyển chuyển, ngôn ngữ giàu hình ảnh và chất thơ. | |
| Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh) | Phê phán thực trạng suy đồi về luân lí xã hội Việt Nam đầu thế kỉ XX. Đề cao tư tưởng về đoàn thể, về ý thức cộng đồng, trách nhiệm công dân. | Lập luận đanh thép, hùng hồn, có sức lay động mạnh mẽ. Ngôn ngữ giản dị, trực diện, đi thẳng vào vấn đề. Giọng văn sôi nổi, tâm huyết của một nhà chí sĩ yêu nước. |
2. Bài tập 2 trang 123: Phân tích và so sánh các tác phẩm
Bài tập này yêu cầu so sánh sự tương đồng và khác biệt giữa các văn bản trong cùng một thể loại hoặc chủ đề. Đây là dạng bài tập giúp rèn luyện tư duy phân tích, so sánh và đánh giá văn học.
a. So sánh Tương tư, Chiều xuân và Đây mùa thu tới
- Điểm tương đồng:
- Cả ba bài thơ đều là những tác phẩm tiêu biểu của phong trào Thơ mới giai đoạn 1932-1945.
- Đều thể hiện cái "tôi" trữ tình cá nhân với những rung động tinh tế trước tình yêu (Tương tư), cảnh vật (Chiều xuân, Đây mùa thu tới).
- Đều mang một nỗi buồn nhẹ nhàng, man mác, một nét đặc trưng của thơ lãng mạn thời kì này.
- Điểm khác biệt:
- Về đề tài: Tương tư tập trung vào tình yêu đôi lứa. Chiều xuân và Đây mùa thu tới tập trung vào thiên nhiên theo mùa.
- Về phong cách nghệ thuật:
- Nguyễn Bính (Tương tư): Mang đậm chất "quê mùa", dân dã. Thơ ông là sự kết hợp hài hòa giữa tinh thần Thơ mới và hình thức, ngôn ngữ thơ ca dân gian (thể thơ lục bát, cách ví von, lối nói...).
- Anh Thơ (Chiều xuân): Phong cách tả cảnh tỉ mỉ, chi tiết, giàu chất hội họa. Thơ bà nghiêng về tả thực, tái hiện bức tranh đồng quê một cách chân thực, sống động.
- Xuân Diệu (Đây mùa thu tới): Phong cách "Tây" và hiện đại nhất. Ông cảm nhận mùa thu bằng tất cả các giác quan, với những liên tưởng táo bạo, bất ngờ, ngôn ngữ thơ đầy gợi cảm.
- Về cái "tôi" trữ tình:
- Cái "tôi" trong Tương tư là một chàng trai quê chân chất, si tình.
- Cái "tôi" trong Chiều xuân là một cái "tôi" ẩn mình sau bức tranh thiên nhiên, lặng lẽ quan sát và cảm nhận.
- Cái "tôi" trong Đây mùa thu tới là một tâm hồn nhạy cảm, rạo rực, luôn khát khao giao cảm với đời nhưng cũng đầy băn khoăn, dự cảm về sự chia ly, tàn phai.
b. So sánh Cầu hiền chiếu và Về luân lí xã hội ở nước ta
- Điểm tương đồng:
- Đều là các tác phẩm nghị luận xã hội, thể hiện tư tưởng lớn lao, tâm huyết của tác giả vì sự hưng thịnh của quốc gia, dân tộc.
- Cả hai tác giả đều có cái nhìn sắc sảo, thẳng thắn vào thực trạng đất nước và đề ra những giải pháp cấp thiết.
- Đều có giọng văn hùng hồn, đanh thép, có sức thuyết phục và lay động lòng người.
- Điểm khác biệt:
- Bối cảnh ra đời: Cầu hiền chiếu ra đời khi triều đại Tây Sơn vừa thành lập, đất nước cần nhân tài để ổn định và xây dựng. Về luân lí xã hội ở nước ta ra đời đầu thế kỉ XX, khi đất nước đang bị thực dân Pháp đô hộ, xã hội có nhiều biến động và luân lí suy đồi.
- Mục đích viết: Ngô Thì Nhậm viết Chiếu cầu hiền thay lời vua Quang Trung để kêu gọi hiền tài ra giúp nước. Phan Châu Trinh diễn thuyết Về luân lí xã hội ở nước ta để thức tỉnh đồng bào, phê phán những thói hư tật xấu và kêu gọi duy tân, cải cách xã hội.
- Đối tượng và giải pháp:
- Cầu hiền chiếu hướng đến đối tượng là các bậc hiền tài, sĩ phu Bắc Hà. Giải pháp là trọng dụng, đãi ngộ người tài.
- Về luân lí xã hội ở nước ta hướng đến toàn thể quốc dân đồng bào. Giải pháp là phải phá bỏ luân lí cũ kĩ, sai lầm và xây dựng một nền luân lí mới dựa trên ý thức về đoàn thể, xã hội.
- Hình thức thể loại: Cầu hiền chiếu là thể "chiếu", một loại văn thư của vua chúa. Về luân lí xã hội ở nước ta là một bài diễn thuyết, mang tính chất của văn nghị luận hiện đại.
3. Bài tập 3 trang 123: Vận dụng kiến thức Tiếng Việt
Bài tập này yêu cầu chỉ ra và phân tích tác dụng của các hiện tượng ngôn ngữ đã học, như lỗi về thành phần câu và cách khắc phục, các biện pháp tu từ trong văn bản.
a. Nhận diện và sửa lỗi câu
Trong học kì 2, chúng ta đã học về các lỗi liên quan đến thành phần câu, phổ biến nhất là câu thiếu chủ ngữ, vị ngữ hoặc thiếu cả hai thành phần chính.
Ví dụ về câu sai: "Qua tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cho thấy bi kịch của người nghệ sĩ."
- Phân tích lỗi: Câu này thiếu chủ ngữ. Trạng ngữ "Qua tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài" đã chiếm vị trí đầu câu, nhưng không có thành phần nào trả lời cho câu hỏi "Ai/Cái gì cho thấy bi kịch của người nghệ sĩ?".
- Cách sửa:
- Cách 1 (Bỏ quan hệ từ "Qua"): "Tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài cho thấy bi kịch của người nghệ sĩ." (Chủ ngữ: "Tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài")
- Cách 2 (Thêm chủ ngữ): "Qua tác phẩm Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài, chúng ta thấy được bi kịch của người nghệ sĩ." (Chủ ngữ: "chúng ta")
b. Phân tích tác dụng của biện pháp tu từ
Hãy chọn một đoạn thơ/văn đã học và phân tích hiệu quả của các biện pháp tu từ được sử dụng. Ví dụ, phân tích đoạn đầu bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu:
Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang,
Tóc buồn buông xuống lệ ngàn hàng;
Đây mùa thu tới - mùa thu tới
Với áo mơ phai dệt lá vàng.
- Nhân hóa: "Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang", "tóc buồn buông xuống". Biện pháp này đã thổi hồn vào sự vật vô tri, biến rặng liễu thành một thiếu nữ sầu muộn, mang dáng vẻ của con người. Điều này gợi ra không khí buồn bã, ảm đạm bao trùm cảnh vật khi thu sang.
- Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: "áo mơ phai dệt lá vàng". Hình ảnh "áo mơ phai" vừa gợi màu sắc (màu vàng nhạt của nắng, của lá) vừa gợi cảm giác mỏng manh, hư ảo. "Dệt lá vàng" là một sự kết hợp độc đáo, gợi cảm giác mùa thu đang dùng lá vàng để may áo cho mình. Đây là một sáng tạo rất mới, rất "Xuân Diệu".
- Điệp ngữ và nhịp điệu: "Đây mùa thu tới - mùa thu tới". Việc lặp lại cụm từ này cùng với dấu gạch ngang tạo ra một quãng ngưng, như một tiếng reo vui ngỡ ngàng nhưng cũng xen lẫn chút bâng khuâng, dự cảm. Nó vừa là lời thông báo, vừa là một tiếng reo của tâm hồn nhạy cảm trước bước đi của thời gian.
Tác dụng tổng hợp: Các biện pháp tu từ trên đã cùng nhau tạo nên một bức tranh thu vừa có hình, vừa có hồn, vừa cổ điển (hình ảnh liễu rủ) vừa rất mới mẻ, hiện đại trong cảm nhận. Nó thể hiện rõ nét phong cách thơ Xuân Diệu: một tâm hồn luôn rộng mở các giác quan để đón nhận mọi vẻ đẹp của cuộc đời.
4. Bài tập 4 trang 123: Rèn luyện kĩ năng Viết và Nói
Bài tập này yêu cầu vận dụng kiến thức đã học để viết một đoạn văn hoặc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội.
a. Viết đoạn văn nghị luận xã hội (khoảng 200 chữ)
Đề bài có thể yêu cầu bàn về vai trò của người tài đối với đất nước (liên hệ Cầu hiền chiếu), hoặc về ý thức cộng đồng của giới trẻ hiện nay (liên hệ Về luân lí xã hội ở nước ta).
Gợi ý viết về "ý thức cộng đồng của giới trẻ":
- Mở đoạn: Dẫn dắt từ tư tưởng về "đoàn thể" của Phan Châu Trinh để nêu vấn đề: ý thức cộng đồng là một phẩm chất cốt lõi của công dân hiện đại, đặc biệt là giới trẻ.
- Thân đoạn:
- Giải thích: Ý thức cộng đồng là sự nhận thức về trách nhiệm của cá nhân đối với tập thể, xã hội, thể hiện qua những hành động vì lợi ích chung.
- Biểu hiện: Nêu các biểu hiện tích cực của giới trẻ (tham gia tình nguyện, bảo vệ môi trường, chung tay chống dịch, lên tiếng trước cái xấu...). Dẫn chứng cụ thể: chiến dịch Mùa hè xanh, Giờ Trái Đất...
- Phản đề: Bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận giới trẻ sống ích kỉ, vô cảm, thiếu trách nhiệm (xả rác bừa bãi, phá hoại của công, lan truyền tin giả...).
- Bài học: Cần nhận thức rằng sức mạnh của mỗi cá nhân chỉ thực sự được phát huy khi hòa vào sức mạnh của tập thể. Sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào ý thức và hành động của mỗi công dân.
- Kết đoạn: Khẳng định lại tầm quan trọng của việc rèn luyện ý thức cộng đồng và kêu gọi hành động.
b. Luyện tập kĩ năng Nói và Nghe
Các em có thể chia nhóm và thảo luận về một trong các chủ đề sau:
- Mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc sống qua bi kịch của Vũ Như Tô.
- Vẻ đẹp của cái "tôi" trong Thơ mới.
- Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc gìn giữ và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc.
Yêu cầu khi trình bày:
- Người nói: Chuẩn bị nội dung kĩ lưỡng, có luận điểm rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục. Trình bày tự tin, mạch lạc, kết hợp ngôn ngữ cơ thể. Tôn trọng thời gian quy định.
- Người nghe: Lắng nghe chăm chú, ghi chép ý chính. Đặt câu hỏi phản biện, góp ý một cách xây dựng. Thể hiện thái độ tôn trọng người nói.
Hoạt động này sẽ giúp các em không chỉ củng cố kiến thức mà còn phát triển kĩ năng giao tiếp, tư duy phản biện và làm việc nhóm – những kĩ năng vô cùng cần thiết trong học tập và cuộc sống.
C. Câu hỏi ôn tập và bài tập tự luận
Để củng cố vững chắc hơn nữa kiến thức đã học, các em hãy thử sức với một số câu hỏi tự luận dưới đây. Đây là những câu hỏi mang tính tổng hợp, đòi hỏi sự vận dụng kiến thức linh hoạt.
-
Câu 1: Bi kịch của nhân vật Vũ Như Tô trong đoạn trích Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài là bi kịch về điều gì? Qua đó, tác giả Nguyễn Huy Tưởng muốn gửi gắm thông điệp gì về mối quan hệ giữa người nghệ sĩ, nghệ thuật và cuộc sống?
Hướng dẫn: Cần làm rõ mâu thuẫn trung tâm: mâu thuẫn giữa khát vọng nghệ thuật cao cả, thuần túy của Vũ Như Tô và hoàn cảnh thực tế (lợi ích của nhân dân, sự bạo ngược của vua chúa). Bi kịch của ông là bi kịch vỡ mộng, bi kịch của tài năng đặt không đúng chỗ. Thông điệp: nghệ thuật chân chính phải gắn bó với cuộc sống và phục vụ con người.
-
Câu 2: Phân tích vẻ đẹp "chân quê, mộc mạc" trong bài thơ Tương tư của Nguyễn Bính. So sánh với cái "tôi" trữ tình trong bài thơ Đây mùa thu tới của Xuân Diệu để làm nổi bật sự đa dạng trong phong cách của phong trào Thơ mới.
Hướng dẫn: Vẻ đẹp "chân quê" của Tương tư thể hiện qua thể thơ lục bát, ngôn ngữ bình dân, hình ảnh gần gũi (thôn Đoài, thôn Đông, giàn giầu, hàng cau...). So sánh với cái "tôi" của Xuân Diệu (hiện đại, táo bạo, ảnh hưởng phương Tây) để thấy Thơ mới vừa tiếp thu tinh hoa bên ngoài, vừa kế thừa và phát huy vẻ đẹp truyền thống.
-
Câu 3: Từ việc tìm hiểu hai văn bản Cầu hiền chiếu (Ngô Thì Nhậm) và Về luân lí xã hội ở nước ta (Phan Châu Trinh), anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về trách nhiệm của thế hệ trẻ ngày nay trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Hướng dẫn: Kế thừa tư tưởng "trọng người tài" và "ý thức đoàn thể". Trách nhiệm của thế hệ trẻ không chỉ là học tập, rèn luyện để trở thành "hiền tài" mà còn phải xây dựng ý thức cộng đồng, tinh thần trách nhiệm, sẵn sàng cống hiến vì lợi ích chung của đất nước trong bối cảnh mới.
D. Kết luận & Tóm tắt
Bài ôn tập học kì 2 đã giúp chúng ta hệ thống hóa một cách toàn diện các kiến thức về văn bản đọc hiểu, tiếng Việt và kĩ năng làm văn. Các em đã nắm vững đặc trưng của ba thể loại chính: kịch, thơ, và văn nghị luận, đồng thời thấy được sự đa dạng trong phong cách của các tác giả tiêu biểu. Quan trọng hơn, qua các bài tập vận dụng, các em đã biết cách liên hệ kiến thức văn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, rèn luyện tư duy phản biện và kĩ năng viết lách, trình bày. Hãy xem lại bảng tổng hợp, tự trả lời các câu hỏi tự luận và chuẩn bị tâm thế tốt nhất cho bài thi cuối kì. Chúc các em ôn tập hiệu quả và đạt kết quả cao!