Chào mừng bạn đến với Vidocu.com

Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 - Ngữ văn - Lớp 10 - Cánh diều

Hướng dẫn soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2 trang 118, 119, 120, 121 sách Ngữ văn lớp 10 Cánh diều. Phân tích chi tiết văn bản và trả lời câu hỏi.

I. Đọc hiểu (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

NGUYỄN TRÃI, NGƯỜI ANH HÙNG CỦA DÂN TỘC

(Trích)

Nguyễn Trãi, hiệu là Ức Trai, sinh năm 1380. Thân sinh là Nguyễn Phi Khanh, nguyên họ Nguyễn, sau vì đi ở rể mà đổi thành họ Lê, rồi lại trở về họ Nguyễn. Quê ở làng Chi Ngại, huyện Phượng Sơn, lộ Lạng Giang, sau dời đến làng Nhị Khê, huyện Thượng Phúc, Hà Nội. Mẹ là Trần Thị Thái, con gái quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. Năm 1400, Nguyễn Trãi thi đỗ thái học sinh, năm sau, cha con cùng ra làm quan với nhà Hồ. Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Phi Khanh bị chúng bắt đưa về Trung Quốc, Nguyễn Trãi vâng lời cha trở về, nhưng bị giặc giam lỏng ở thành Đông Quan (Hà Nội). Sau đó, ông tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, dâng Bình Ngô sách. Từ đấy, ông trở thành người phò tá đắc lực của Lê Lợi trong sự nghiệp đánh giặc cứu nước. Suốt mười năm kháng chiến, ông đã góp nhiều công lao to lớn vào việc xây dựng đường lối chính trị, quân sự, đặc biệt là đường lối ngoại giao và công tác địch vận. Năm 1427, Lê Lợi giao cho ông khởi thảo Bình Ngô đại cáo, một văn kiện lịch sử bất hủ, tổng kết cuộc kháng chiến vĩ đại của dân tộc. Kháng chiến thắng lợi, ông lại đem hết tài trí ra giúp vua xây dựng đất nước. Nhưng rồi bọn gian thần gièm pha, ông không được tin dùng như trước, phải xin về nghỉ ở Côn Sơn. Năm 1442, xảy ra vụ án Lệ Chi Viên, ông bị bọn gian thần vu cho tội giết vua và phải chịu án tru di tam tộc. Nỗi oan tày trời ấy, hơn hai mươi năm sau, đến đời vua Lê Thánh Tông mới được giải toả. Lê Thánh Tông đã truy tặng ông tước hiệu là Tế Văn hầu và tìm lại con cháu còn sót của ông để bổ làm quan.

Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng dân tộc, một nhà văn hoá lớn. Ở Nguyễn Trãi có một con người vĩ đại mà tầm vóc sự nghiệp và ảnh hưởng đến lịch sử dân tộc thật hiếm có. [...]

Trước hết, Nguyễn Trãi là một nhà chính trị, quân sự thiên tài. Tư tưởng của ông là sự kết tinh và phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Đó là tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc. [...] Trong kháng chiến, tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là cơ sở của đường lối chiến lược, chiến thuật. Đường lối đó là dựa vào dân để tiến hành chiến tranh nhân dân. [...]

Nguyễn Trãi còn là một nhà văn, nhà thơ lớn. Sáng tác của ông rất phong phú, gồm những tác phẩm có giá trị lớn về văn học và sử học, viết bằng chữ Hán và chữ Nôm. [...] Văn chính luận của Nguyễn Trãi là một đỉnh cao của thể loại này trong văn học trung đại Việt Nam. [...] Thơ của Nguyễn Trãi cũng hết sức phong phú, đa dạng. [...]

Tóm lại, Nguyễn Trãi là một bậc vĩ nhân, một khí phách, một tinh hoa của dân tộc. Cuộc đời và sự nghiệp của ông mãi mãi là vì sao sáng trên bầu trời Việt Nam, là niềm tự hào của dân tộc ta.

(Theo Ngữ văn 10, Tập hai, NXB Giáo dục, 2006, tr. 108 – 110)

Trả lời câu hỏi

Câu 1 (0,5 điểm):

Văn bản trên thuộc thể loại nào?

A. Truyện kí

B. Văn bản thông tin

C. Văn bản nghị luận

D. Kịch bản văn học

Gợi ý trả lời:

Đáp án: C. Văn bản nghị luận. Văn bản tập trung trình bày quan điểm, đánh giá về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi, sử dụng lí lẽ và dẫn chứng để thuyết phục người đọc, đây là đặc trưng của văn bản nghị luận.

Câu 2 (0,5 điểm):

Theo văn bản, yếu tố nào dưới đây không phải là cơ sở hình thành con người Nguyễn Trãi?

A. Gia đình và quê hương

B. Truyền thống dân tộc

C. Hoàn cảnh đất nước

D. Tư tưởng Nho gia

Gợi ý trả lời:

Đáp án: D. Tư tưởng Nho gia. Văn bản có đề cập đến gia đình (cha Nguyễn Phi Khanh, mẹ Trần Thị Thái), quê hương, hoàn cảnh đất nước (giặc Minh xâm lược) và truyền thống dân tộc (tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc), nhưng không trực tiếp phân tích tư tưởng Nho gia như một yếu tố hình thành con người ông.

Câu 3 (0,5 điểm):

Dòng nào nêu đúng và đủ những đóng góp của Nguyễn Trãi trong cuộc kháng chiến chống quân Minh?

A. Xây dựng đường lối chính trị, quân sự, ngoại giao và công tác địch vận.

B. Soạn thảo Bình Ngô đại cáo, dâng Bình Ngô sách.

C. Tham gia khởi nghĩa Lam Sơn, trở thành người phò tá đắc lực của Lê Lợi.

D. Cả A và B.

Gợi ý trả lời:

Đáp án: D. Cả A và B. Đoạn văn nêu rõ: "ông đã góp nhiều công lao to lớn vào việc xây dựng đường lối chính trị, quân sự, đặc biệt là đường lối ngoại giao và công tác địch vận" (A) và cũng nhắc đến việc ông "dâng Bình Ngô sách", "khởi thảo Bình Ngô đại cáo" (B). Do đó, đáp án D là đầy đủ nhất.

Câu 4 (0,5 điểm):

Tư tưởng chủ đạo, xuyên suốt trong cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi là gì?

A. Trung quân ái quốc

B. Nhân nghĩa, lấy dân làm gốc

C. An dân, trị quốc

D. Cả A, B và C

Gợi ý trả lời:

Đáp án: B. Nhân nghĩa, lấy dân làm gốc. Văn bản nhấn mạnh: "Tư tưởng của ông là sự kết tinh và phát triển những truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta... Đó là tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc."

Câu 5 (1,0 điểm):

Nêu tác dụng của việc kết hợp các yếu tố tự sự và nghị luận trong văn bản trên.

Gợi ý trả lời:

Việc kết hợp các yếu tố tự sự và nghị luận trong văn bản mang lại hiệu quả cao:

  • Yếu tố tự sự: Kể lại các sự kiện chính trong cuộc đời Nguyễn Trãi (sinh ra, thi cử, làm quan, tham gia kháng chiến, nỗi oan Lệ Chi Viên...). Tác dụng: Cung cấp thông tin nền tảng, giúp người đọc hình dung một cách cụ thể, sinh động về cuộc đời thăng trầm của nhân vật. Yếu tố này làm cho các luận điểm nghị luận trở nên đáng tin cậy, có cơ sở thực tế.
  • Yếu tố nghị luận: Đưa ra các nhận định, đánh giá về tài năng, phẩm chất và đóng góp của Nguyễn Trãi (nhà chính trị, quân sự thiên tài; nhà văn, nhà thơ lớn...). Tác dụng: Làm rõ luận đề của văn bản, khẳng định và thuyết phục người đọc về sự vĩ đại của Nguyễn Trãi. Các lí lẽ, phân tích giúp nâng tầm các sự kiện tự sự, khái quát thành những giá trị, bài học sâu sắc.

=> Sự kết hợp này giúp bài viết vừa có sức hấp dẫn của một câu chuyện, vừa có chiều sâu và sức thuyết phục của một bài văn nghị luận, làm cho hình tượng Nguyễn Trãi hiện lên vừa chân thực, gần gũi, vừa vĩ đại, lớn lao.

Câu 6 (1,0 điểm):

Nêu nội dung chính của văn bản.

Gợi ý trả lời:

Nội dung chính của văn bản là ca ngợi, khẳng định và làm rõ sự vĩ đại của Nguyễn Trãi trên hai phương diện chính: một bậc anh hùng dân tộc với tài năng chính trị - quân sự kiệt xuất và một nhà văn hóa lớn, nhà thơ, nhà văn kiệt xuất của dân tộc. Qua đó, văn bản thể hiện niềm tự hào và lòng kính trọng sâu sắc đối với Nguyễn Trãi, một vĩ nhân của lịch sử Việt Nam.

Câu 7 (2,0 điểm):

Qua văn bản trên, em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu suy nghĩ của mình về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Trãi.

Gợi ý trả lời:

Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý chính sau:

  • Giới thiệu chung: Nêu ấn tượng sâu sắc về Nguyễn Trãi sau khi đọc văn bản.
  • Phân tích suy nghĩ:
    • Về cuộc đời: Một cuộc đời đầy thăng trầm nhưng luôn toả sáng tinh thần yêu nước, thương dân. Nỗi oan Lệ Chi Viên là bi kịch lớn nhất, cho thấy sự nghiệt ngã của xã hội phong kiến, đồng thời càng làm nổi bật nhân cách trong sạch, cao cả của ông.
    • Về sự nghiệp: Sự nghiệp vĩ đại trên nhiều lĩnh vực. Là một nhà chính trị - quân sự, ông góp công lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Minh với tư tưởng nhân nghĩa làm gốc. Là một nhà văn hoá, ông để lại di sản văn học đồ sộ, là đỉnh cao của văn học trung đại.
  • Bài học cho bản thân: Học tập tinh thần yêu nước, lòng nhân ái, ý chí vượt qua nghịch cảnh, và nỗ lực cống hiến tài năng cho đất nước. Tấm gương của ông là nguồn cảm hứng bất tận cho thế hệ trẻ hôm nay.

II. Viết (4,0 điểm)

Đề bài:

Hãy viết bài văn nghị luận phân tích, đánh giá về nội dung và nghệ thuật của bài thơ "Bảo kính cảnh giới" - Bài 43 (Nguyễn Trãi).

Dàn ý chi tiết

1. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Trãi - anh hùng dân tộc, nhà văn hóa kiệt xuất.
  • Giới thiệu về tập thơ "Quốc âm thi tập" và vị trí, ý nghĩa của bài thơ "Bảo kính cảnh giới" - Bài 43.
  • Nêu luận đề: Bài thơ là sự kết hợp hài hòa giữa bức tranh thiên nhiên mùa hè sinh động và tấm lòng ưu ái, yêu đời, yêu dân của tác giả.

2. Thân bài

a. Luận điểm 1: Phân tích, đánh giá về nội dung
  • Bức tranh thiên nhiên mùa hè đầy sức sống:
    • Phân tích 6 câu thơ đầu: Cảnh vật được miêu tả qua nhiều giác quan (thị giác: hòe lục đùn đùn, thạch lựu phun đỏ; thính giác: tiếng ve inh ỏi; khứu giác: hương sen ngát).
    • Nghệ thuật sử dụng từ ngữ độc đáo, giàu sức gợi: "đùn đùn" (sự vươn lên mạnh mẽ), "giương" (sự căng tràn), "phun" (sự bung nở rực rỡ), "lao xao" (âm thanh náo nhiệt), "dắng dỏi" (âm thanh vang xa, dai dẳng).
    • Đánh giá: Bức tranh mùa hè không tĩnh lặng mà tràn đầy năng lượng, sức sống, thể hiện một tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ.
  • Tấm lòng ưu ái, yêu dân, yêu nước của nhà thơ:
    • Phân tích 2 câu cuối: "Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng / Dân giàu đủ khắp đòi phương".
    • Giải thích điển cố "Ngu cầm": Đàn của vua Thuấn, một vị vua hiền trong truyền thuyết Trung Hoa, luôn mong cho dân ấm no, hạnh phúc.
    • Đánh giá: Ước mong của Nguyễn Trãi không phải cho riêng mình mà là cho muôn dân. Tấm lòng của nhà thơ luôn hướng về nhân dân, đất nước. Đây là sự kết tinh của tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc xuyên suốt cuộc đời ông. Niềm vui của ông chỉ trọn vẹn khi "dân giàu đủ".
b. Luận điểm 2: Phân tích, đánh giá về nghệ thuật
  • Thể thơ: Thất ngôn xen lục ngôn. Câu 1 và câu 8 là câu lục ngôn (6 chữ), các câu còn lại là thất ngôn (7 chữ). Đây là một sự sáng tạo, phá cách trong thơ Nôm Đường luật, tạo ra nhịp điệu mới mẻ, linh hoạt.
  • Ngôn ngữ: Kết hợp hài hòa giữa từ Hán (Ngu cầm) và từ Nôm giản dị, thuần Việt, giàu hình ảnh và sức biểu cảm (đùn đùn, giương, phun, lao xao...). Điều này cho thấy nỗ lực Việt hóa thơ Đường của Nguyễn Trãi.
  • Nhịp thơ: Thay đổi linh hoạt, đặc biệt là ở câu 6 (1/3/3) "Lao xao chợ cá làng ngư phủ" tạo cảm giác nhộn nhịp, sống động của đời thường.
  • Nghệ thuật tả cảnh: Sử dụng động từ mạnh, phối hợp nhiều giác quan để miêu tả, tạo nên một bức tranh sống động, có hồn.

3. Kết bài

  • Khẳng định lại giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ: "Bảo kính cảnh giới" - Bài 43 là một trong những bài thơ Nôm đặc sắc nhất của Nguyễn Trãi, thể hiện sự hòa quyện giữa vẻ đẹp thiên nhiên và vẻ đẹp tâm hồn của tác giả.
  • Nêu ý nghĩa, sức sống của tác phẩm: Bài thơ không chỉ cho thấy tài năng nghệ thuật mà còn cho thấy nhân cách cao đẹp của Ức Trai, là bài học sâu sắc về tình yêu thiên nhiên, con người và trách nhiệm với đất nước.

Bài viết tham khảo

Nguyễn Trãi không chỉ được biết đến là một nhà chính trị, quân sự lỗi lạc, một anh hùng dân tộc mà còn là một nhà văn hóa kiệt xuất với di sản văn học đồ sộ. Trong đó, "Quốc âm thi tập" được xem là tập thơ Nôm cổ nhất còn lại, đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của văn học tiếng Việt. "Bảo kính cảnh giới" - Bài 43 là một trong những tác phẩm tiêu biểu nhất trong tập thơ này, là sự kết tinh hoàn hảo giữa bức tranh thiên nhiên mùa hè rực rỡ, sống động và tấm lòng luôn canh cánh nỗi lo cho dân, cho nước của một bậc vĩ nhân.

Trước hết, bài thơ mở ra một không gian ngày hè tràn đầy sức sống, được cảm nhận bằng tất cả sự tinh tế của các giác quan. Ngay từ câu thơ mở đầu, cảnh vật đã hiện ra với một sức sống nội tại mãnh liệt: "Rồi hóng mát thuở ngày trường". Cái "ngày trường" (ngày dài) của mùa hạ không hề gợi sự mệt mỏi, uể oải mà trái lại, là khoảng thời gian để tác giả thư thái hòa mình vào thiên nhiên. Và thiên nhiên đã không phụ lòng người. Sức sống ấy được thể hiện qua sắc xanh của cây hòe "Hòe lục đùn đùn tán rợp giương" và sắc đỏ của hoa lựu "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ". Các động từ mạnh "đùn đùn", "giương", "phun" được sử dụng một cách tài tình, gợi tả sự vận động từ bên trong, sự vươn lên, bung nở không ngừng của vạn vật. Màu xanh của lá hòe không chỉ xanh mà còn vươn lên, tầng tầng lớp lớp. Màu đỏ của hoa lựu không chỉ đỏ mà như đang phun trào, tóe ra những tia lửa rực rỡ. Bức tranh không chỉ có màu sắc mà còn rộn rã âm thanh với "tiếng ve dắng dỏi" và hương thơm với "mùi sen ngát". Âm thanh của tiếng ve không rời rạc mà "dắng dỏi", vang xa, kéo dài, khuấy động cả không gian tĩnh lặng. Tất cả hòa quyện tạo nên một bức tranh mùa hè sinh động, căng tràn nhựa sống, thể hiện một tâm hồn yêu đời, yêu cuộc sống mãnh liệt của nhà thơ.

Không chỉ dừng lại ở cảnh vật, cái nhìn của Nguyễn Trãi còn hướng về con người và cuộc sống đời thường. Câu thơ "Lao xao chợ cá làng ngư phủ" như một nét vẽ điểm xuyết đầy ý vị. Âm thanh "lao xao" của phiên chợ chiều không làm phá vỡ sự yên bình mà ngược lại, nó cho thấy sự sống, sự sinh hoạt ấm áp của con người. Nhà thơ không chỉ quan sát từ xa mà dường như đang lắng nghe, đang cảm nhận từng nhịp đập của cuộc sống bình dị. Bức tranh thiên nhiên nhờ có hình ảnh con người mà trở nên gần gũi, có chiều sâu hơn. Điều này cho thấy, dù ở bất cứ hoàn cảnh nào, dù là khi lui về ở ẩn, tâm hồn Nguyễn Trãi vẫn luôn gắn bó mật thiết với cuộc sống của nhân dân.

Từ bức tranh thiên nhiên và con người sống động ấy, mạch thơ chuyển sang bộc lộ trực tiếp tấm lòng và ước mong của tác giả. Hai câu kết chính là nơi hội tụ tinh hoa tư tưởng của cả bài thơ: "Dẽ có Ngu cầm đàn một tiếng / Dân giàu đủ khắp đòi phương". Tác giả đã mượn điển cố "Ngu cầm" - cây đàn của vua Thuấn, một vị minh quân thời cổ đại, người luôn mang tiếng đàn để cầu cho mưa thuận gió hòa, quốc thái dân an. Ước mong của Nguyễn Trãi cũng là ước mong cao cả ấy. Ông không cầu mong hạnh phúc cho riêng mình mà mong cho "dân giàu đủ", cho sự ấm no, thái bình lan tỏa "khắp đòi phương". Đây chính là đỉnh cao của tư tưởng nhân nghĩa, lấy dân làm gốc đã theo suốt cuộc đời và sự nghiệp của ông. Niềm vui cá nhân chỉ thực sự trọn vẹn khi hòa chung trong niềm vui lớn của cả dân tộc. Câu thơ cuối cùng với sáu chữ ngắn gọn mà hàm chứa một tấm lòng cao cả, một nhân cách vĩ đại.

Để truyền tải nội dung sâu sắc đó, Nguyễn Trãi đã có những sáng tạo nghệ thuật độc đáo. Trước hết là sự phá cách trong thể thơ thất ngôn luật Đường bằng cách xen vào hai câu lục ngôn (câu 1 và câu 8), tạo nên một hình thức thơ mới mẻ, linh hoạt, gần gũi hơn với lời ăn tiếng nói của dân tộc. Việc sử dụng kết hợp từ Hán và từ Nôm một cách nhuần nhuyễn, đặc biệt là những từ láy, động từ mạnh thuần Việt đã cho thấy tài năng bậc thầy trong việc sử dụng ngôn ngữ. Nhịp thơ biến đổi linh hoạt, cách ngắt nhịp độc đáo ở câu 6 (Lao xao/ chợ cá/ làng ngư phủ) đã góp phần tái hiện thành công không khí nhộn nhịp của đời sống. Tất cả những yếu tố nghệ thuật đó đã hòa quyện, làm nổi bật chủ đề tư tưởng của tác phẩm.

Tóm lại, "Bảo kính cảnh giới" - Bài 43 là một kiệt tác thơ Nôm của Nguyễn Trãi. Bài thơ không chỉ là một bức tranh mùa hè đầy màu sắc, âm thanh và sức sống mà còn là tiếng lòng của một bậc đại nhân, đại trí luôn ưu dân ái quốc. Tác phẩm là minh chứng cho sự kết hợp hài hòa giữa tài năng nghệ thuật và nhân cách cao đẹp, xứng đáng là một vì sao sáng trên bầu trời văn học Việt Nam, mãi là nguồn cảm hứng và bài học quý giá cho các thế hệ mai sau.

Ngữ văn lớp 10 Cánh diều Nguyễn Trãi Bảo kính cảnh giới Soạn bài Tự đánh giá cuối học kì 2
Preview

Đang tải...